Tăng axit glutaric máu loại I – Glutaric acidemia type I
Bệnh axit glutaric máu loại I (glutaric acidemia type I) hoặc tên gọi khác là axit glutaric niệu loại I di truyền, bệnh khiến cơ thể xử lý một số protein sai cách. Bệnh thuộc nhóm rối loạn chuyển hóa dẫn đến axit hữu cơ tích tụ bất thường trong cơ thể. Nồng độ axit hữu cơ cao trong máu, nước tiểu và các mô ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.
Biểu hiện lâm sàng
Phần lớn trường hợp bệnh tăng axit glutaric máu loại I khởi phát khi còn là trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Trong một số trường hợp, bệnh xuất hiện chậm hơn tại độ tuổi thiếu niên hoặc trưởng thành. Mỗi bệnh nhân biểu hiện mức độ bệnh khác nhau, có người chỉ bị nhẹ, trong khi những người bệnh khác bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Triệu chứng lâm sàng của người tăng axit glutaric máu loại I bao gồm:
- Đầu to
- Di chuyển khó khăn
- Cứng cơ hoặc giảm trương lực cơ
- Co giật
- Chán ăn và nôn mửa
Một vài người bệnh còn bị tụ máu dưới màng cứng não và xuất huyết võng mạc . Các bệnh như sốt hoặc nhiễm trùng có thể khiến triệu chứng của người tăng axit glutaric máu loại I tiến triển nặng và khó hồi phục hơn.
Ảnh: Dị tật đầu to
Nguồn: National Library of Medicine
Ảnh: Cấu trúc võng mạc
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Ảnh: Cấu trúc bên trong của não
Nguồn: Terese Winslow
Độ phổ biến
Theo thống kê trên thế giới, tỉ lệ mắc bệnh tăng axit glutaric máu loại I khoảng 1/100.000 trường hợp. Bệnh xảy ra phổ biến hơn trong cộng đồng người Amish và nhóm dân tộc Ojibwa tại Canada với tỉ lệ mắc bệnh là 1/300 trẻ sơ sinh.
Nguyên nhân
Đột biến gen GCDH gây ra tăng axit glutaric máu loại I. Gen GCDH cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme glutaryl-CoA dehydrogenase. Enzyme này tham gia quá trình phân giải các axit amin lysine, hydroxylysine và tryptophan thành axit glutaric. Khi chúng ta ăn các loại thực phẩm giàu protein như thịt và cá, chúng sẽ được phân giải thành axit amin. Sau đó, axit amin tiếp tục được chuyển hóa thành axit glutaric rồi cuối cùng thành năng lượng.
Gen GCDH đột biến sản xuất ra enzyme hoạt động kém hoặc không hoạt động. Do đó, axit amin lysine, hydroxylysine, tryptophan và những sản phẩm phân hủy trung gian của chúng không được phân giải, đặc biệt khi người bệnh chịu căng thẳng. Nồng độ axit glutaric tích tụ cao trong cơ thể đến mức gây tổn thương não, nhất là hạch nền—vùng não giúp kiểm soát chuyển động, từ đó những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tăng axit glutaric máu loại I khởi phát.
Ảnh: Axit amin
Nguồn: Darryl Leja, NHGRI
Chẩn đoán
Tăng axit glutaric máu loại I được chẩn đoán dựa trên biểu hiện lâm sàng kết hợp với xét nghiệm định lượng axit glutaric trong máu hoặc nước tiểu. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định làm xét nghiệm di truyền để xác nhận kết quả chẩn đoán.
Hiện nay, trẻ sơ sinh nên thực hiện sàng lọc sơ sinh để bác sĩ có thể chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Trong vòng 24–48 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện tình trạng tăng axit glutaric máu loại I và các rối loạn khác. Nếu kết quả cho thấy nguy cơ cao mắc bệnh, bác sĩ sẽ cho em bé làm thêm xét nghiệm chẩn đoán. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả này có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên đưa trẻ tái khám để làm xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị, bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ rõ rệt ngay sau khi sinh, xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo bao gồm kiểm tra mẫu nước tiểu và máu của bé để đo nồng độ axit và chất độc có hại. Một số axit và độc tố tích tụ trong cơ thể khi trẻ mắc bệnh axit hữu cơ, vì vậy bác sĩ có thể dựa vào nồng độ các chất này để xác định xem trẻ có mắc bệnh không. Nồng độ axit 3-hydroxyglutaric cao trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cần xét nghiệm thêm một mẫu da rất nhỏ.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn axit glutaric máu loại I. Nếu người bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Trẻ em mắc bệnh sẽ sống khỏe mạnh bình thường nếu điều trị duy trì suốt đời.
Một số liệu pháp điều trị như sau:
Chế độ ăn ít protein
Đa số trẻ cần theo một chế độ ăn gồm các loại thực phẩm chứa ít lysine và tryptophan, thực phẩm và sữa công thức đặc biệt. Chuyên gia dinh dưỡng sẽ tư vấn một kế hoạch ăn uống có lượng protein, chất dinh dưỡng và năng lượng phù hợp. Chế độ dinh dưỡng này cần đươc thực hiện suốt đời.
Chế độ ăn ít protein (lysine và tryptophan)
Những thực phẩm cần tránh hoặc hạn chế nghiêm ngặt bao gồm:
- Sữa, phô mai và các sản phẩm từ sữa
- Thịt và gia cầm
- Cá
- Trứng
- Đậu
- Hạt và bơ đậu phộng
Tuy nhiên, trẻ vẫn cần một lượng protein nhất định để tăng trưởng và phát triển bình thường. Do đó, trẻ vẫn cần hấp thụ protein với liều lượng được kiểm soát chặt chẽ. Nhiều loại rau và trái cây chỉ chứa một lượng nhỏ lysine và tryptophan, nên trẻ vẫn có thể ăn theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thực phẩm và sữa công thức
Có một số loại thực phẩm chuyêh biệt chứa hàm lượng protein thấp như mì ống và gạo được sản xuất dành cho những người bị rối loạn axit amin. Ngoài ra, trẻ có thể cần uống sữa công thức đặc biệt chứa lượng axit amin và chất dinh dưỡng phù hợp. Chế độ ăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, cân nặng và sức khỏe tổng quát của từng trường hợp. Bác sĩ sẽ điều chỉnh chế độ ăn theo từng giai đoạn phát triển.
Ăn uống đầy đủ
Một số trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị tăng axit glutaric máu loại I cần ăn thường xuyên để ngăn ngừa biến chứng. Bác sĩ sẽ cho biết tần suất trẻ cần được cho ăn. Nhìn chung, trẻ sơ sinh nên được cho ăn cứ bốn đến sáu giờ một lần, một số bé thậm chí cần ăn thường xuyên hơn. Nếu trẻ đói trong thời gian dài, cơ thể phải sử dụng chất béo và protein dự trữ để tạo năng lượng. Trong một số trường hợp, các chất có hại có thể tích tụ trong máu người bệnh. Bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng sẽ hướng dẫn cha mẹ thực hiện kế hoạch ăn uống phù hợp cho trẻ sơ sinh, đặc biệt khi bé bị bệnh hoặc khi bé không chịu ăn.
Thuốc
Bệnh nhi có thể bổ sung thêm L-carnitine để giúp tế bào tạo năng lượng và loại bỏ các chất độc hại. Ngoài ra, L-carnitine còn giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các vấn đề tim và thiếu máu. Tuy nhiên, phụ huynh nên nhờ tham khảo ý kiến của bác sĩ để có liều lượng phù hợp.
Nếu có triệu chứng khủng hoảng chuyển hóa, trẻ cần được đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Trẻ sẽ được truyền dịch, glucose, insulin, carnitine và các loại thuốc khác qua đường tĩnh mạch nhằm loại bỏ các chất có hại trong máu.
Xét nghiệm máu
Người bệnh cần được xét nghiệm máu thường xuyên để đo nồng độ các axit amin. Xét nghiệm nước tiểu cũng cần được thực hiện chung. Chế độ ăn uống và thuốc có thể cần được điều chỉnh dựa trên kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu.
Gặp bác sĩ khi có triệu chứng
Đối với một số trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị tăng axit glutaric máu loại I, ngay cả dạng bệnh nhẹ cũng có thể gây ra khủng hoảng trao đổi chất. Để ngăn ngừa biến chứng, cha mẹ hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi trẻ có bất kỳ biểu hiện nào sau đây:
- Ăn không ngon
- Mệt mỏi hoặc buồn ngủ cực độ
- Nôn mửa
- Sốt
- Nhiễm trùng hoặc bệnh
- Thay đổi hành vi hoặc tính cách
- Khó đi lại hoặc giữ thăng bằng
Trẻ cần ăn nhiều carbohydrate và uống nhiều nước hơn lúc bị bệnh ngay cả khi trẻ không đói. Nếu không thể ăn hoặc có dấu hiệu khủng hoảng trao đổi chất, trẻ cần được điều trị tại bệnh viện.
Dạng di truyền
Tăng axit glutaric máu loại I di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Tăng axit glutaric máu loại I di truyền lặn do đột biến gen GCDH, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- GA I
- Glutaric acidemia I
- Glutaric acidemia type 1
- Glutaric aciduria I
- Glutaryl-CoA dehydrogenase deficiency
References
- Genetic Testing Information. Glutaric aciduria, type 1. Retrieved September 26, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0268595/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Glutaryl-CoA dehydrogenase deficiency. Retrieved September 26, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6522/glutaric-acidemia-type-i
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. GLUTARIC ACIDEMIA I; GA1. Retrieved September 26, 2023 from https://omim.org/entry/231670
- U.S National Library of Medicine. Glutaric acidemia type I. Retrieved September 26, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/glutaric-acidemia-type-i/
- Baby's First Test. Glutaric Acidemia, Type I. Retrieved September 26, 2023 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/glutaric-acidemia-type-i
- Health Resources and Services Administration Glutaric acidemia type I. Retrieved September 26, 2023 from https://newbornscreening.hrsa.gov/conditions/glutaric-acidemia-type-i
- National Institute of Health. Glutaric Acidemia Type 1. Retrieved September 26, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK546575/
- National Organization for Rare Disorders. Glutaric Aciduria Type I. Retrieved September 26, 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/glutaricaciduria-i/
- National Health Service. Glutaric aciduria type 1. Retrieved September 26, 2023 from https://www.nhs.uk/conditions/glutaric-aciduria/
- STAR-G. GA-1 (glutaric acidemia type-1). Retrieved September 26, 2023 from https://www.newbornscreening.info/ga-1-glutaric-acidemia-type-1/