Rối loạn chuyển hóa citrulline loại I – Citrullinemia Type I (CIT)
Rối loạn chuyển hóa citrulline loại I (Citrullinemia Type I – CIT) hay còn gọi là citrullinemia cổ điển khiến cơ thể người bệnh tích tụ amoniac và các chất độc hại khác trong máu. Bệnh được phân loại vào nhóm rối loạn chu trình ure di truyền.
Hiện nay, người ta ghi nhận có hai nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa citrulline. Nhóm thứ nhất là citrullinemia cổ điển, nhóm còn lại là citrullinemia loại II (vàng da ứ mật do thiếu men citrin). Mỗi nhóm có những dấu hiệu và triệu chứng riêng biệt, nguyên nhân do đột biến trên những gen khác nhau gây ra.
Biểu hiện lâm sàng
Trẻ mắc bệnh rối loạn chuyển hóa citrulline loại I thường khởi phát triệu chứng trong vòng vài ngày sau sinh. Ban đầu khi mới sinh, trẻ không có dấu hiệu nào khác thường. Tuy nhiên sau đó, lượng ammoniac tích tụ lại dẫn đến các biểu hiện bệnh. Trong nhiều trường hợp, bệnh có thể gây đe dọa đến tính mạng.
Những triệu chứng của bệnh bao gồm:
- Hôn mê
- Bú kém
- Nôn mửa
- Co giật
- Mất ý thức
- Bệnh gan nghiêm trọng
Ngoài ra, một dạng rối loạn chuyển hóa citrulline loại I khác ít phổ biến hơn có thể khởi phát trong giai đoạn trẻ nhỏ hoặc tuổi trưởng thành. Dạng khởi phát muộn này ít nghiêm trọng hơn. Một số người được chẩn đoán bị rối loạn chuyển hóa citrulline loại I nhưng không biểu hiện triệu chứng bệnh.
Triệu chứng của dạng khởi phát muộn:
- Từng cơn đau đầu dữ dội
- Khó giữ thăng bằng và phối hợp cơ (thất điều)
- Điểm mù ngay giữa tầm nhìn (scotomas)
- Hôn mê
nh: Giải phẫu gan
Nguồn: Medlineplus.gov
Độ phổ biến
Rối loạn chuyển hóa citrulline loại I phổ biến hơn so với bệnh loại II. Theo thống kê trên toàn thế giới, tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1/57.000 trường hợp.
Nguyên nhân
Đột biến gen ASS1 và SLC25A13 gây ra rối loạn chuyển hóa citrullin loại I. Gen ASS1 cung cấp hướng dẫn để tạo ra enzyme argininosuccine synthase 1 tham gia vào một bước của chu trình ure. Chu trình ure là một chuỗi các phản ứng hóa học diễn ra trong tế bào gan. Chuỗi phản ứng này xử lý lượng nitơ dư thừa tạo ra khi cơ thể sử dụng protein. Nitơ dư thừa được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng ure.
Gen ASS1 đột biến khiến enzyme giảm hoạt động chức năng, dẫn đến gián đoạn chu trình ure và ngăn cơ thể xử lý nitơ hiệu quả. Do đó, nitơ dư thừa dưới dạng ammoniac và những sản phẩm phụ khác tích tụ với nồng độ cao trong máu. Amoniac đặc biệt độc hại với hệ thần kinh , nên người bệnh gặp nhiều triệu chứng như hôn mê, co giật và thất điều.
Ảnh: Tế bào thần kinh
Nguồn: Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health and Human Development
Chẩn đoán
Trong vòng 24–48 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện rối loạn chuyển hóa citrulline loại I và các bệnh lý khác. Nếu kết quả cho thấy nguy cơ cao, bác sĩ sẽ cho em bé làm thêm xét nghiệm chẩn đoán. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả này có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên đưa trẻ tái khám để làm xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị, rối loạn chuyển hóa citrulline loại I có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ rõ rệt ngay sau khi sinh, xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo bao gồm kiểm tra mẫu nước tiểu và máu của bé để đo nồng độ axit và chất độc có hại. Một số axit và độc tố tích tụ trong cơ thể khi trẻ bị rối loạn axit amin, vì vậy bác sĩ có thể dựa vào nồng độ các chất này trong cơ thể bé để xác định xem em bé có mắc bệnh hay không. Nồng độ cao amoniac và axit amin citrulline trong máu và axit orotic trong nước tiểu có thể cho biết em bé bị rối loạn chuyển hóa citrulline loại I. Đôi khi, bác sĩ cần xét nghiệm thêm một mẫu da rất nhỏ.
Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm di truyền nhằm phát hiện đột biến gây bệnh, từ đó kết quả chẩn đoán được xác nhận.
Điều trị
Mục tiêu điều trị rối loạn chuyển hóa citrulline loại I là giúp người bệnh giảm nồng độ amoniac máu và kiểm soát tăng áp lực nội sọ.
Một số phương pháp điều trị được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị rối loạn chuyển hóa citrulline loại I như sau:
Chế độ ăn ít protein
Đa số trẻ cần theo một chế độ ăn gồm các loại thực phẩm chứa rất ít protein, thực phẩm và sữa công thức đặc biệt. Chuyên gia dinh dưỡng sẽ tư vấn một kế hoạch ăn uống có lượng protein, chất dinh dưỡng và năng lượng phù hợp. Chế độ dinh dưỡng này cần đươc thực hiện suốt đời.
Chế độ ăn ít protein
Một chế độ ăn ít protein là phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Người bệnh cần tránh hoặc hạn chế nghiêm ngặt các loại thực phẩm sau:
- Sữa, phô mai và các sản phẩm từ sữa
- Thịt và gia cầm
- Cá
- Trứng
- Đậu
- Hạt và bơ đậu phộng
Nếu người bệnh dùng thực phẩm giàu protein, amoniac có thể tích tụ rồi gây ra biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, trẻ vẫn cần một lượng protein nhất định để tăng trưởng và phát triển bình thường. Do đó, trẻ vẫn cần hấp thụ protein với liều lượng được kiểm soát chặt chẽ. Nhiều loại rau và trái cây chỉ chứa một lượng nhỏ protein, nên trẻ vẫn có thể ăn theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thực phẩm và sữa công thức
Có một số loại thực phẩm chuyêh biệt chứa hàm lượng protein thấp như mì ống và gạo được sản xuất dành cho những người bị rối loạn axit amin. Ngoài ra, trẻ có thể cần uống sữa công thức đặc biệt chứa lượng axit amin và chất dinh dưỡng phù hợp. Chế độ ăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, cân nặng và sức khỏe tổng quát của từng trường hợp. Bác sĩ sẽ điều chỉnh chế độ ăn theo từng giai đoạn phát triển.
Thuốc
Có một số loại thuốc có thể giúp cơ thể loại bỏ amoniac dư thừa. Bác sĩ sẽ tư vấn loại thuốc và liều lượng sử dụng.
Nếu nồng độ amoniac cao, trẻ em cần được điều trị tại bệnh viện. Thuốc loại bỏ amoniac thường được tiêm vào tĩnh mạch. Lọc máu đôi khi cần thiết để loại bỏ amoniac khỏi máu.
Arginine là một loại axit amin thường được hấp thụ qua đường uống để ngăn ngừa amoniac tích tụ. Bác sĩ sẽ quyết định khi nào trẻ cần dùng arginine.
Xét nghiệm máu
Người bệnh cần được xét nghiệm máu thường xuyên để đo nồng độ amoniac và axit amin. Chế độ ăn uống và thuốc có thể cần được điều chỉnh dựa trên kết quả xét nghiệm máu.
Gặp bác sĩ khi có triệu chứng
Đối với một số trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mắc bệnh citrullin máu, ngay cả dạng bệnh nhẹ cũng có thể gây ra nồng độ amoniac cao. Để ngăn ngừa biến chứng, cha mẹ hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi trẻ có bất kỳ biểu hiện nào sau đây:
- Ăn không ngon
- Mệt mỏi hoặc buồn ngủ cực độ
- Nôn mửa
- Sốt
- Nhiễm trùng hoặc bệnh
- Thay đổi hành vi hoặc tính cách
- Khó đi lại hoặc giữ thăng bằng
Các triệu chứng của nồng độ amoniac cao cần được điều trị tại bệnh viện.
Ghép gan
Phẫu thuật ghép gan là một phương án điều trị cho những người bị rối loạn chuyển hóa citrulline loại I. Enzyme ASS gây ra bệnh citrullin máu nằm trong gan. Vì vậy, một số trẻ đã được phẫu thuật ghép gan (cắt bỏ gan và thay thế bằng gan của người hiến tặng) để điều trị các triệu chứng của bệnh.
Ghép gan là thủ thuật phẫu thuật lớn đi kèm một số rủi ro. Người được ghép gan phải dùng thuốc suốt đời để ngăn cơ thể đào thải gan được hiến tặng. Tuy nhiên, những ca ghép gan thành công đã được báo cáo có cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ. Ghép gan không thể khắc phụ các vấn đề thần kinh đã xảy ra.
Nhiều yếu tố phải được xem xét trước khi phẫu thuật, lựa chọn này cần phải được thảo luận kỹ lưỡng với bác sĩ.
Dạng di truyền
Rối loạn chuyển hóa citrulline loại I di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Rối loạn chuyển hóa citrulline loại I di truyền lặn do đột biến gen ASS1, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- CIT
- Classic form citrullinemia
- Argininiosuccinate synthetase deficiency
- Arginininosuccinic acid synthetase deficiency
- AS deficiency
- ASS deficiency
- Citrullinuria
- CTLN1
References
- Genetic Testing Information. Citrullinemia type I. Retrieved 29 September 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C4721769/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Citrullinemia type I. Retrieved 29 September 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6114/citrullinemia-type-i
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. CITRULLINEMIA, CLASSIC. Retrieved 29 September 2023 from https://omim.org/entry/215700
- U.S National Library of Medicine. Citrullinemia. Retrieved 29 September 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/citrullinemia/#resources
- Baby's First Test Citrullinemia, Type I. Retrieved 29 September 2023 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/citrullinemia-type-i
- Children's Hospital of Philadelphia. Citrullinemia Type 1. Retrieved 29 September 2023 from https://www.chop.edu/conditions-diseases/citrullinemia-type-1
- Health Resources and Services Administration Citrullinemia, type I. Retrieved 29 September 2023 from https://newbornscreening.hrsa.gov/conditions/citrullinemia-type-i
- National Organization for Rare Disorders. Citrullinemia Type 1. Retrieved 29 September 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/citrullinemia-type-1/
- Orphanet. Citrullinemia type I. Retrieved 29 September 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=EN&Expert=247525
- STAR-G. ASAS (citrullinemia/Argininosuccinate synthetase deficiency). Retrieved 29 September 2023 from https://www.newbornscreening.info/asas-citrullinemia-argininosuccinate-synthetase-deficiency/