Hội chứng dư thừa aromatase
Hội chứng dư thừa aromatase (aromatase excess syndrome) là một bệnh di truyền làm tăng nồng độ hormone sinh dục nữ estrogen trên cả nam và nữ.
Biểu hiện lâm sàng
Nam giới
Nam giới mắc hội chứng dư thừa aromatase thường xuất hiện chứng phì đại vú (gynecomastia) trong cuối giai đoạn trẻ nhỏ hoặc thanh thiếu niên. Xương của bệnh nhân nam phát triển nhanh hơn so với người bình thường, chúng ngừng phát triển sớm dẫn đến chiều dài xương ngắn. Do đó, nam giới tăng trưởng sớm trong cuối giai đoạn trẻ nhỏ và có vóc dáng thấp bé khi trưởng thành.
Nữ giới
Bệnh nhân nữ hiếm khi biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng dư thừa aromatase, nhưng họ có thể mắc phì đại tuyến vú (macromastia), kinh nguyệt không đều và vóc dáng thấp bé. Tuy nhiên, họ vẫn có khả năng sinh con bình thường.
Độ phổ biến
Khoảng 20 trường hợp mắc hội chứng dư thừa aromatase được ghi nhận trong tài liệu y khoa. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh trên thực tế vẫn chưa được thống kê chính xác.
Nguyên nhân
Đột biến sắp xếp lại trình tự nucleotide trong gen CYP19A1 gây ra hội chứng dư thừa aromatase. Gen CYP19A1 cung cấp hướng dẫn tạo ra aromatase—enzyme có khả năng chuyển đổi hormone androgen thành nhiều dạng hormone estrogen khác nhau bao gồm estrone (E1), estradiol (E2) và estriol (E3). Đối với nữ giới, hormone estrogen thúc đẩy các đặc điểm sinh dục nữ hình thành trước khi sinh và trong giai đoạn dậy thì. Estrogen còn điều chỉnh lượng đường trong máu cũng như quá trình phát triển của xương trên cả nam và nữ.
Một số đột biến sắp xếp lại thông tin di truyền của gen CYP19A1 có thể kể đến bao gồm đột biến lặp đoạn, đột biến mất đoạn và đột biến đảo đoạn. Hoạt động tái sắp xếp này thay đổi mức độ biểu hiện của gen CYP19A1, từ đó tế bào tăng sản xuất enzyme aromatase. Đối với nam giới, nồng độ aromatase gia tăng khiến quá trình chuyển đổi androgen thành estrogen cũng tăng theo, từ đó chứng phì đại tuyến vú và bất thường xương xuất hiện. Nữ giới có nồng độ estrogen tăng cũng biểu hiện các triệu chứng như kinh nguyệt không đều và vóc dáng thấp bé.
Chẩn đoán
Bác sĩ thường chẩn đoán hội chứng dư thừa aromatase dựa trên bốn tiêu chí bao gồm:
- Phì đại tuyến vú hai bên
- Khởi phát phì đại tuyến vú trước hoặc trong tuổi dậy thì
- Loại trừ những bệnh và hội chứng khác có thể gây phì đại tuyến vú
- Đặc điểm di truyền trội
Các xét nghiệm thông thường trong phòng thí nghiệm (bao gồm đo nồng độ estradiol huyết thanh) rất hữu ích để xác nhận bệnh lý nội tiết. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy không nên sử dụng kết quả đo nồng độ hormone estradiol huyết thanh cho chẩn đoán bệnh này, đặc biệt trong trường hợp có triệu chứng bệnh không rõ ràng.
Sau khi kiểm tra các tiêu chí về lâm sàng và loại trừ những bệnh hoặc hội chứng có triệu chứng tương tự, xét nghiệm di truyền kiểm tra đột biến gen CYP19A1 cần được tiến hành nhằm xác nhận lại kết quả chẩn đoán.
Điều trị
Các liệu pháp điều trị hội chứng dư thừa aromatase thường hướng đến cải thiện triệu chứng bệnh. Bác sĩ có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế aromatase—loại thuốc dùng trong điều trị ung thư vú. Trong đó, thuốc ức chế chọn lọc thế hệ thứ ba anastrozole (1mg/ngày) cho kết quả khả quan với nồng nồng độ estrone và estradiol trong huyết thanh giảm liên tục và nồng độ testosterone trong huyết thanh tăng lên. Thuốc ức chế aromatase có thể làm giảm chứng phì đại tuyến vú trên phụ nữ trong vòng 6 tháng và ngăn ngừa bệnh tái phát sau phẫu thuật thu nhỏ ngực. Nếu không được điều trị sớm, chứng phì đại tuyến vú trên nữ giới có thể phát triển sang giai đoạn nghiệm trọng hơn và làm tăng nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra, thuốc còn thúc đẩy nam hóa và tăng thể tích tinh hoàn cho bệnh nhân nam.
Kiểm soát hoạt động đóng xương sớm là một mục tiêu khác trong điều trị hội chứng dư thừa aromatase. Thuốc ức chế aromatase có thể giúp tăng chiều cao trên những bé trai có vóc dáng thấp. Hiện nay, người ra vẫn chưa có đủ thông tin về chiều cao lớn nhất bệnh nhân có thể đạt được. Tuy nhiên, sử dụng chất ức chế aromatase lâu dài là cần thiết nhằm điều trị các triệu chứng cũng như ngăn ngừa phì đại tuyến vú tái phát.
Dạng di truyền
Hội chứng dư thừa aromatase di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh. Người bệnh thường được di truyền từ cha hoặc mẹ mắc bệnh. Một số ít trường hợp là do đột biến mới (denovo) xuất hiện trong quá trình hình thành tế bào sinh sản (trứng, tinh trùng) hoặc quá trình phát triển phôi sớm.
Phòng ngừa
Hội chứng dư thừa aromatase di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, con sinh ra sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- AEXS
- Familial gynecomastia due to increased aromatase activity
- Hereditary gynecomastia
- Increased aromatase activity
References
- Genetic Testing Information. Aromatase excess syndrome. Retrieved March 25, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1970109/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Aromatase excess syndrome. Retrieved March 25, 2024 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/12494/aromatase-excess-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. AROMATASE EXCESS SYNDROME; AEXS. Retrieved March 25, 2024 from https://omim.org/entry/139300
- MedlinePlus. Aromatase excess syndrome. Retrieved March 25, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/aromatase-excess-syndrome/
- National Library of Medicine. Understanding the pathological manifestations of aromatase excess syndrome: lessons for clinical. diagnosis Retrieved March 25, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4162655/