Hội chứng Proteus
Hội chứng Proteus là bệnh di truyền hiếm gặp, người bệnh có triệu chứng phát triển xương, da và các mô khác quá mức. Phần cơ thể bên phải và bên trái không đối xứng, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng theo thời gian.
Biểu hiện lâm sàng
Hội chứng Proteus không biểu hiện triệu chứng ở trẻ sơ sinh. Khoảng từ 6-18 tháng tuổi, các triệu chứng của bệnh bắt đầu xuất hiện rõ và nặng dần. Triệu chứng phát triển quá mức có thể xuất hiện tại phần lớn bộ phận trên cơ thể, ví dụ như xương tay, xương chân, xương sọ và cột sống (cong vẹo). Xương phát triển quá mức dần dần ảnh hưởng đến vùng khớp, khiến khớp bất động.
Mô dưới da dày lên, có rãnh sâu, thường xảy ra trong lòng bàn chân gọi là bớt trung bì dạng cuộn não (cerebriform connective tissue nevus). Dấu hiệu này thường chỉ gặp với người mắc hội chứng Proteus. Ngoài ra, mô mạch (mao mạch, tĩnh mạch, mạch bạch huyết) và mỡ cũng có thể bị dị dạng.
Trẻ có thể gặp những vấn đề thần kinh bao gồm thiểu năng trí tuệ, động kinh và mất thị lực. Người bệnh biểu hiện triệu chứng thần kinh bất thường có khuôn mặt đặc biệt hơn người bệnh không có triệu chứng thần kinh như khuôn mặt dài, khóe mắt ngoài hướng xuống, sụp mí mắt, sống mũi thấp, lỗ mũi rộng và miệng mở.
Một số biến chứng khác như phát triển khối u lành tính, hình thành máu đông (huyết khối tĩnh mạch sâu). Những cục máu đông theo đường máu, tích tụ trong phổi gây ra biến chứng đe dọa tính mạng gọi là thuyên tắc phổi. Đây là nguyên nhân tử vong phổ biến ở người mắc hội chứng Proteus.
Độ phổ biến
Hội chứng Proteus hiếm gặp, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn 1/1.000.000 người trên toàn thế giới. Khoảng vài trăm trường hợp mắc bệnh được báo cáo trong các tài liệu y khoa. Tuy nhiên, người ta cho rằng số liệu này chưa thực sự chính xác do biểu hiện triệu chứng của các bệnh lý khác tương tự, dẫn đến nhầm lẫn khi chẩn đoán.
Nguyên nhân
Hội chứng Proteus do đột biến gen AKT1 phát sinh ngẫu nhiên trong một số tế bào thuộc giai đoạn đầu phát triển của phôi. Khi tế bào tiếp tục phát triển và phân chia, một số sẽ mang đột biến trong khi các tế bào khác thì không. Hỗn hợp các tế bào này gọi là thể khảm.
Gen AKT1 điều chỉnh quá trình tăng sinh và cái chết của tế bào. Đột biến gen AKT1 làm gián đoạn khả năng điều chỉnh quá trình phát triển của tế bào, từ đó cho phép tế bào phát triển và phân chia mất kiểm soát. Nghiên cứu cho thấy đột biến gen AKT1 thường xuất hiện trong nhóm tế bào phát triển quá mức của hội chứng Proteus.
Một số báo cáo cho biết đột biến gen PTEN có liên quan đến hội chứng Proteus. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu tin rằng người mang đột biến gen PTEN và phát triển quá mức không đối xứng không đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Proteus. Những trường hợp này được coi là một phần của hội chứng khối u hamartoma PTEN.
Chẩn đoán
Người bệnh được khám sức khỏe, kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng. Bệnh có nhiều biểu hiện gây nhầm lẫn với một số hội chứng khác, do đó bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm, bao gồm:
- Chụp X quang, CT giúp đánh giá tổn thương sọ
- Chụp CT độ phân giải cao nhằm phát hiện nang phổi
- Chụp MRI não, bụng, xương chậu và các chi
- Siêu âm phát hiện các khối u ở bìu hoặc buồng trứng và đánh giá huyết khối tĩnh mạch sâu
- Xét nghiệm di truyền phân tử bằng mẫu sinh thiết mô, tìm đột biến gen AKT1
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn hội chứng Proteus. Do đó, mục tiêu điều trị tập trung làm giảm triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đối với triệu chứng phát triển quá mức, bệnh nhân cần được can thiệp bằng nhiều thủ thuật nhằm khắc phục những biến chứng như cong vẹo cột sống. Phẫu thuật loại bỏ các mảng phát triển trong xương giúp ngăn ngừa hoặc điều trị triệu chứng phát triển quá mức của bộ xương. Người bệnh sau khi phẫu thuật có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu. Do đó, họ cần điều trị dự phòng cục máu đông.
Dạng di truyền
Hội chứng Proteus không di truyền do đột biến gen AKT1 phát sinh sau quá trình thụ tinh. Thời kỳ đầu của thai kỳ, một số tế bào xuất hiện đột biến gen AKT1, các tế bào còn lại bình thường, gọi là thể khảm.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa đặc hiệu cho hội chứng Proteus.
Các tên gọi khác
- PS
References
- Genetic Testing Information. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0085261/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/7475/proteus-syndrome/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. PROTEUS SYNDROME. Retrieved October 11, 2022 from https://omim.org/entry/176920
- U.S National Library of Medicine. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/proteus-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/proteus-syndrome/
- National Health Service. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://www.gosh.nhs.uk/conditions-and-treatments/conditions-we-treat/proteus-syndrome/
- National Human Genome Research Institute. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://www.genome.gov/27544874/proteus-syndrome-backgrounder
- Orphanet. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Lng=GB&Expert=744
- Proteus Syndrome Foundation. Proteus syndrome. Retrieved October 11, 2022 from https://www.proteus-syndrome.org/