Hội chứng Antley-Bixler
Hội chứng Antley-Bixler (Antley-Bixler Syndrome – ABS) là bệnh di truyền hiếm gặp, có nguyên nhân do đột biến gen POR hoặc FGFR2. Bệnh làm thay đổi cấu trúc của hộp sọ, xương mặt và bất thường về xương khác. Một số hội chứng cũng có liên quan đến đột biến gen FGFR2 bao gồm hội chứng Apert, hội chứng Crouzon và hội chứng Pfeiffer cần được chú ý, tránh nhầm lẫn.
Ảnh: Ảnh chụp X-quang lúc trẻ 1 tuần tuổi, cho thấy xương đùi bị cong và dính liền xương quay trụ
Nguồn: National Library of Medicine
Ảnh: Ảnh chụp trẻ sơ sinh mắc bệnh khi được 1 tuần tuổi
Trẻ có đầu to, trán nổi rõ, mũi tẹt, khoảng cách từ môi đến mũi dài, mắt lồi, tai thấp, cong chi, ngón chân lệch và chồng chéo lên nhau, cáu gắt.
Nguồn: National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh liên quan đến vấn đề đường khớp sọ dính với nhau sớm (craniosynostosis). Nếu tình trạng hợp nhất mảng sọ nghiêm trọng có thể gây ra áp lực tích tụ bên trong não (áp lực nội sọ), dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như não úng thủy. Nhiều trẻ mắc bệnh có trán nổi rõ, phần giữa mặt lõm xuống (midface hypoplasia), mắt lồi (proptosis) và tai thấp.
Các bất thường về xương thường xuất hiện, bao gồm:
- Hợp nhất xương cánh tay (dính liền xương quay trụ) , ngón tay
- Ngón chân dài, mỏng (arachnodactyly)
- Xương đùi bị cong
- Khớp ở tay và chân bị gập hoặc duỗi ra vĩnh viễn ở tư thế cố định (cứng khớp) dẫn đến hạn chế cử động
Một số trường hợp, trẻ sơ sinh mắc bệnh xuất hiện lớp mô mỏng hoặc xương chặn giữa mũi và cổ họng, dẫn đến khó thở. Triệu chứng này không được điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Người mắc hội chứng Antley-Bixler có thể có các biến chứng khác như:
- Dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu sinh dục
- Rối loạn hình thành steroid
- Thiếu hụt men cytochrome P450 oxidoreductase
Độ phổ biến
Cho đến nay, trên thế giới có hơn 30 bệnh nhân mắc Hội chứng Antley-Bixler. Người ta ước tính tỷ lệ mắc bệnh khoảng dưới 1/1.000.000.
Nguyên nhân
Hội chứng Antley-Bixler do đột biến gen POR hoặc gen FGFR2, có một vài khác biệt về biểu hiện bệnh giữa hai kiểu gen. Người bệnh do đột biến gen POR thường có cơ quan sinh dục bất thường và suy giảm khả năng sản xuất steroid, đặc điểm này không có ở người mắc bệnh do đột biến gen FGFR2
Gen POR cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme cytochrome P450 cần thiết cho hoạt động của hơn 50 enzyme thuộc họ cytochrom P450. Chúng tham gia vào quá trình tổng hợp và chuyển hóa các phân tử và hóa chất khác nhau trong tế bào. Đột biến gen POR làm thay đổi axit amin trong enzyme cytochrome P450, từ đó gián đoạn quá trình sản cholesterol, hormone steroid và hình thành xương. Quá trình phân hủy axit retinoic cần có enzyme cytochrome P450. Nếu thiếu cytochrome P450 oxidoreductase, axit retinoic không được phân hủy, dẫn đến dư thừa và kích thích quá trình phát triển bất thường và hợp nhất của xương.
Gen FGFR2 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein FGFR2, gọi là yếu tố tăng trưởng thụ thể nguyên bào sợi số 2. Thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi là các protein tham gia vào những quá trình quan trọng như tăng trưởng và phân chia tế bào, biệt hóa, phát triển xương, hình thành mạch máu, chữa lành vết thương và phát triển phôi. Đột biến gen FGFR2 kích hoạt quá mức tín hiệu của protein FGFR2, dẫn đến các bất thường về xương và các biểu hiện đặc trưng khác của bệnh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng Antley-Bixler thường thực hiện sau sinh dựa trên đánh giá lâm sàng và biểu hiện thể chất đặc trưng, kết hợp cùng xét nghiệm hình ảnh.
Một vài trường hợp, bệnh có thể chẩn đoán trước khi sinh dựa trên kết quả siêu âm hoặc xét nghiệm NIPT ihope. Siêu âm cho phép tạo ra hình ảnh của thai nhi đang phát triển, từ đó cho thấy những đặc điểm đặc trưng liên quan đến bệnh. Nếu gia đình có tiền sử bệnh thì thành viên trong gia đình nên thực hiện xét nghiệm di truyền.
Điều trị
Hiện tại chưa có cách điều trị hội chứng Antley-Bixler. Tất cả các điều trị là hỗ trợ, nhằm mục đích kiểm soát các triệu chứng cụ thể ở mỗi cá nhân. Phẫu thuật là thủ thuật thường được áp dụng, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề về xương và triệu chứng liên quan. Có thể cần nhiều cuộc phẫu thuật để điều trị các dị tật. Can thiệp sớm giúp giảm nhẹ những biến chứng của bệnh ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ.
Trẻ mắc bệnh có thể cần điều trị ngay sau khi sinh nếu áp lực bên trong não tăng lên hoặc gặp vấn đề về hô hấp nghiêm trọng. Trẻ được theo dõi thường xuyên để xác định được vấn đề, từ đó đưa ra phương pháp phẫu thuật thích hợp. Trong một số trường hợp, phẫu thuật tái tạo hình hộp sọ diễn ra trong vài năm đầu đời của trẻ.
Khớp khuỷu tay hợp nhất thường không điều chỉnh vì hầu hết trẻ em tìm cách xử lý công việc hàng ngày. Hỗ trợ và hướng dẫn từ liệu pháp vật lý trị liệu sẽ rất hữu ích, giúp trẻ cải thiện dị tật về xương, khớp.
Các liệu pháp khác hỗ trợ kiểm soát triệu chứng bao gồm:
- Liệu pháp vận động
- Liệu pháp ngôn ngữ
Dạng di truyền
Hội chứng Antley-Bixler do đột biến gen POR di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Vì vậy, một người mắc chứng ABS1 do thừa hưởng cả hai gen POR đột biến từ cả cha và mẹ. Khi cả cha và mẹ đều mang đột biến, con có 25% khả năng khỏe mạnh, 50% khả năng mang đột biến dị hợp (giống như cha mẹ) và 25% khả năng mắc bệnh ABS1 do mang gen đồng hợp lặn. Nguy cơ là như nhau đối với mỗi lần mang thai.
Hội chứng Antley-Bixler do đột biến mới (de novo) gen FGFR2 di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường ở các thế hệ tiếp theo. Do đó, chỉ cần một bản sao gen đột biến cũng đủ gây bệnh. Ở trường hợp này, nguy cơ truyền gen đột biến từ cha mẹ bị bệnh sang con là 50% cho mỗi lần mang thai. Rủi ro là như nhau đối với nam và nữ.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng Antley-Bixler. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Trường hợp di truyền lặn đột biến gen POR, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Nếu một người mắc hội chứng Antley-Bixler do đột biến gen FGFR2, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Trường hợp mắc bệnh do đột biến mới (de novo) gen FGFR2 xảy ra trong quá trình tạo phôi, các cặp vợ chồng trong thời gian mang thai nên chủ động làm xét nghiệm sàng lọc thai NIPT ihope sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiện hội chứng Antley-Bixler ở thai nhi.
Các tên gọi khác
- ABS
- Craniosynostosis
- Choanal atresia
- Radial humeral synostosis
- Trapezoidocephaly-multiple synostosis syndrome
References
- Genetic Testing Information. Antley-Bixler syndrome. Retrieved May 23, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C5234850/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Antley-Bixler Syndrome. Retrieved May 23, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/antley-bixler-syndrome/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ANTLEY-BIXLER SYNDROME WITHOUT GENITAL ANOMALIES OR DISORDERED STEROIDOGENESIS; ABS2. Retrieved May 23, 2022 from https://www.omim.org/entry/207410
- National Library of Medicine. Antley-Bixler syndrome: report of a patient and review of literature. Retrieved May 23, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6057845/
- NHS Foundation Trust. Antley-Bixler syndrome. Retrieved May 23, 2022 from https://www.gosh.nhs.uk/conditions-and-treatments/conditions-we-treat/antley-bixler-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Antley-Bixler Syndrome. Retrieved May 23, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/antley-bixler-syndrome/
- ScienceDirect. 58 - Classification, Diagnosis, and Etiology of Craniofacial Deformities. Retrieved May 23, 2022 from https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780702060564000599