Hội chứng LEOPARD
Hội chứng LEOPARD là bệnh di truyền ảnh hưởng đến nhiều vùng trên cơ thể. Người bệnh có nhiều nốt sần giống với hội chứng Noonan (nên còn có tên là hội chứng Noonan với nhiều nốt sần), do đó rất khó phân biệt hai bệnh này ở giai đoạn sớm.
LEOPARD là tên viết tắt của một số đặc điểm mà người bệnh thường gặp, bao gồm:
- Lentigines – nhiều nốt tàn nhang
- Electrocardiographic conduction abnormalities – rối loạn dẫn truyền điện tim
- Ocular hypertelorism – hai mắt cách xa
- Obstructive cardiomyopathy – bệnh cơ tim phì đại
- Pulmonary stenosis – hẹp lỗ động mạch phổi
- Abnormal (male) genitalia – bất thường sinh dục nam
- Retardation of growth – chậm phát triển
- Deafness – điếc
Ảnh: Khoảng cách giữ hai mắt rộng
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Ngực lồi
Nguồn: The London Orthotic Consultancy
Ảnh: Sa mí mắt
Nguồn: Health Jade
Biểu hiện lâm sàng
Đặc điểm đặc trưng của hội chứng LEOPARD bao gồm:
- Các đốm da màu nâu tương tự như tàn nhang
- Dị tật tim bẩm sinh
- Hai mắt cách xa nhau
- Ngực lõm hoặc ngực lồi (ngực ức gà) và tầm vóc thấp
Tuy nhiên, các đặc điểm này biểu hiện khác nhau ở mỗi cá nhân, ngay cả những người bệnh trong cùng một gia đình. Không phải tất cả những người mắc hội chứng LEOPARD đều biểu hiện đầy đủ.
Các nốt sần xuất hiện trong hội chứng LEOPARD thường xuất hiện vào giai đoạn 6-8 tuổi, chủ yếu ở mặt, cổ và phần trên cơ thể. Người bệnh có thể có hàng nghìn đốm da nhỏ màu nâu sẫm khi đến tuổi dậy thì. Sự xuất hiện của các nốt sần không liên quan đến ánh nắng mặt trời. Ngoài ra, người bệnh có thể có các đốm da màu nâu nhạt hơn gọi là đốm café-au-lait. Chúng có xu hướng phát triển trước các nốt sần.
Trong số những người mắc hội chứng LEOPARD, khoảng 80% mắc bệnh cơ tim phì đại - tình trạng cơ tim dày lên buộc tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Bệnh cơ tim phì đại ảnh hưởng đến buồng tim phía dưới bên trái (tâm thất trái). Trong đó, có tới 20% người bệnh biến chứng hẹp động mạch từ tim đến phổi (hẹp van động mạch phổi). Người bệnh có nét mặt dị biệt, có thể có mí mắt bị sụp xuống (sa mí mắt) , môi dày và tai cụp.
Khi mới sinh, trẻ mắc hội chứng LEOPARD thường có cân nặng và chiều cao bình thường, nhưng một số trường hợp phát triển chậm lại theo thời gian. Do đó, người bệnh thường thấp hơn mức trung bình. Điều này ghi nhận ở khoảng 50% trường hợp mắc bệnh.
Các dấu hiệu và triệu chứng khác, bao gồm:
- Mất thính lực do bất thường ở tai trong
- Thiểu năng trí tuệ nhẹ
- Có nếp gấp da ở sau gáy
- Nam giới thường có bất thường ở bộ phận sinh dục nam như tinh hoàn không to (tinh hoàn ẩn) và lỗ tiểu thấp (chứng hẹp bao quy đầu). Những bất thường này có thể làm giảm khả năng có con.
- Nữ giới có thể kém phát triển buồng trứng và dậy thì muộn
Độ phổ biến
Hội chứng LEOPARD hiếm gặp, trên toàn thế giới ghi nhận khoảng 200 trường hợp.
Nguyên nhân
Đột biến tại một số gen gây ra hội chứng LEOPARD. Khoảng 85% trường hợp mắc bệnh do đột biến gen PTPN11 và 10% trường hợp khác do đột biến trong gen RAF1. Một số ít trường hợp mắc bệnh do đột biến gen BRAF hoặc MAP2K1. Những trường hợp còn lại chưa xác định được nguyên nhân.
Các gen PTPN11, RAF1, BRAF và MAP2K1 đều cung cấp hướng dẫn tạo ra các protein liên quan đến đường tín hiệu quan trọng và cần thiết cho quá trình hình thành một số loại mô trong giai đoạn phát triển. Các protein này cũng tham gia điều hòa quá trình phân chia tế bào, di chuyển và biệt hóa tế bào (quá trình tế bào trưởng thành để thực hiện các chức năng chuyên biệt). Một đột biến gen liên quan đến hội chứng LEOPARD dẫn đến protein hoạt động không bình thường, làm suy giảm khả năng đáp ứng của protein với tín hiệu tế bào. Từ đó, chúng biểu hiện thành các điểm đặc trưng của bệnh.
Chẩn đoán
Một số trẻ bị nghi ngờ mắc hội chứng LEOPARD ngay sau khi sinh do xuất hiện các nốt màu nâu nhạt da (đốm café-au-lait), khuôn mặt dị biệt và bệnh cơ tim phì đại. Nhiều nốt sần không rõ ràng trước 5 tuổi. Tiến hành sinh thiết mẫu da và kiểm tra dưới kính hiển vi để xác nhận vùng da có sắc tố biểu hiện nhiều nốt sần thay vì tàn nhang.
Trẻ mắc bệnh thường có bất thường về tim cần đánh giá một số tiêu chí như âm thanh tim và phổi, dẫn truyền tâm đồ, cấu trúc giải phẫu tim. Các xét nghiệm chuyên biệt về tim bao gồm:
- Điện tâm đồ (EKG) ghi lại hoạt động điện của cơ tim, xác nhận dạng điện bất thường
- Siêu âm tim, các sóng âm thanh được hướng về tim, cho phép các bác sĩ nghiên cứu chức năng và chuyển động của tim
- MRI tim, thông tim: xác nhận bất thường giải phẫu tim, hoặc mức độ nghiêm trọng của hẹp liên quan đến hẹp phổi
Xét nghiệm di truyền phân tử gen PTPN11 và gen RAF1 để xác định chẩn đoán và chẩn đoán trước khi sinh.
Điều trị
Điều trị hội chứng LEOPARD hướng đến triệu chứng cụ thể ở mỗi cá nhân. Người bệnh có bất thường truyền tim nhẹ, có thể không cần điều trị. Ở những trường hợp nghiêm trọng hơn, ví dụ như hay ngất xỉu, hẹp lỗ động mạch phổi, bất thường cấu trúc tim cần được điều trị bằng một số loại thuốc, can thiệp bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của bất thường giải phẫu và biến chứng liên quan.
Dị tật về sọ mặt, xương cũng có thể điều chỉnh bằng phẫu thuật. Dựa vào xét nghiệm bổ sung đánh giá mức độ thiếu hụt gonadotrophin gây suy giảm chức năng tuyến sinh dục, làm chậm quá trình dậy thì, từ đó đưa ra liệu pháp hormone thích hợp. Đối với bệnh nhân nam mắc chứng tinh hoàn lạc chỗ, trước tiên sẽ áp dụng liệu pháp hormone. Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt, có thể tiến hành phẫu thuật di chuyển tinh hoàn vào bìu, cố định vị trí, ngăn chặn tình trạng co rút.
Người bị suy giảm thính lực có thế sử dụng máy trợ thính và liệu pháp ngôn ngữ ngăn ngừa, cải thiện vấn đề về giọng nói.
Dạng di truyền
Hội chứng LEOPARD di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, chỉ cần một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh. Một số người mắc bệnh thừa hưởng đột biến từ cha hoặc mẹ bệnh.
Các trường hợp khác là do các biến thể mới trong gen, xảy ra ở những người không có tiền sử mắc bệnh trong gia đình của họ.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng LEOPARD. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Nếu một người mắc hội chứng LEOPARD, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Trường hợp mắc bệnh do đột biến mới (de novo) xảy ra trong quá trình tạo phôi, các cặp vợ chồng trong thời gian mang thai nên chủ động làm xét nghiệm sàng lọc thai NIPT ihope sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiện hội chứng LEOPARD ở thai nhi.
Các tên gọi khác
- Cardio-cutaneous syndrome
- Cardiomyopathic lentiginosis
- Diffuse lentiginosis
- Lentiginosis profusa
- LEOPARD syndrome
- Moynahan syndrome
- Multiple lentigines syndrome
- NSML
- Progressive cardiomyopathic lentiginosis
References
- Genetic Testing Registry. Noonan syndrome with multiple lentigines. Retrieved May 22, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0175704/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. LEOPARD syndrome. Retrieved May 22, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/1100/leopard-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. LEOPARD SYNDROME 1; LPRD1. Retrieved May 22, 2022 from https://omim.org/entry/151100
- U.S National Library of Medicine. Noonan syndrome with multiple lentigines. Retrieved May 22, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/noonan-syndrome-with-multiple-lentigines/
- National Organization for Rare Disorders. Noonan Syndrome with Multiple Lentigines. Retrieved May 22, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/leopard-syndrome/
- DermNet NZ. Noonan syndrome with multiple lentigines. Retrieved May 22, 2022 from https://dermnetnz.org/topics/noonan-syndrome-with-multiple-lentigines
- National Library of Medicine. Leopard syndrome. Retrieved May 22, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2467408/
- Mount Sinai. LEOPARD syndrome. Retrieved May 22, 2022 from https://www.mountsinai.org/health-library/diseases-conditions/leopard-syndrome