Huyết khối Glanzmann
Huyết khối Glanzmann (Glanzmann thrombasthenia) là bệnh di truyền hiếm gặp, nguyên nhân do thiếu hoặc không có protein integrin αIIbβ3 nên các tiểu cầu mất khả năng kết dính. Người bệnh bị chảy máu kéo dài từ vết thương hở hoặc tự phát từ khi mới sinh.
Biểu hiện lâm sàng
Người bệnh dễ bị bầm tím, chảy máu cam và chảy máu chân răng thường xuyên. Da xuất hiện những đốm đỏ do xuất huyết dưới da hoặc sưng do máu tụ trong các mô. Ngoài ra, bệnh Glanzmann còn gây chảy máu kéo dài sau chấn thương hoặc phẫu thuật. Phụ nữ mắc bệnh có chu kỳ kinh nguyệt dài bất thường và đôi khi xuất huyết nặng. Họ có thể mất nhiều máu trong quá trình mang thai và sinh nở.
Khoảng 25% trường hợp mắc bệnh khởi phát chứng xuất huyết đường tiêu hóa giai đoạn muộn. Xuất huyết nội sọ và khớp có thể xảy ra nhưng hiếm gặp.
Ảnh: Hệ tiêu hóa
Nguồn: © 2022 Terese Winslow LLC for the National Cancer Institute
Mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất huyết khác nhau giữa từng bệnh nhân, ngay cả trong cùng một gia đình. Những dấu hiệu và triệu chứng giảm dần theo tuổi tác.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc huyết khối Glanzmann ước tính 1/1.000.000 người trên toàn thế giới. Bệnh phổ biến trong một số quần thể như người Romani.
Nguyên nhân
Đột biến gen ITGA2B hoặc ITGB3 gây ra bệnh Glanzmann. Những gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra hai tiểu đơn vị protein thụ thể integrin alphaIIb/beta3 (αIIbβ3) hiện diện nhiều trên bề mặt tiểu cầu. Tiểu cầu là những tế bào nhỏ lưu thông trong máu, chúng hình thành cục máu đông để lấp đầy những mạch máu bị tổn thương, từ đó cơ thể không mất nhiều máu. Thụ thể integrin αIIbβ3 giúp các tiểu cầu liên kết với nhau.
Đột biến gen ITGA2B hoặc ITGB3 dẫn đến thiếu số lượng thụ thể integrin αIIbβ3 có thể hoạt động. Do đó, các tiểu cầu không thể liên kết lại với nhau để hình thành cục máu đông nên dẫn đến chảy máu kéo dài.
Ảnh: Cơ chế đông máu
Nguồn: Alila Medical Media/Shutterstock.com
Bệnh Glanzmann chia thành ba loại dựa theo lượng integrin αIIbβ3 có trong máu:
- Loại I: lượng integrin αIIbβ3 ít hơn 5%, đây là loại phổ biến nhất
- Loại II: lượng integrin αIIbβ3 khoảng 5-20%
- Loại III: lượng integrin αIIbβ3 bình thường nhưng không có chức năng
Một số trường hợp mắc bệnh nhưng không mang đột biến gen ITGA2B hoặc ITGB3. Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định.
Chẩn đoán
Người bệnh có biểu hiện chảy máu bất thường tự phát và kéo dài.
Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm bao gồm:
- Xét nghiệm máu kiểm tra hàm lượng protein integrin αIIbβ3 trên bề mặt tiểu cầu
- Kiểm tra hoạt tính đông máu của các yếu tố von Willebrand (vWF), yếu tố VIII
- Đo thời gian đông máu
- Xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen ITGA2B hoặc ITGB3
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn bệnh Glanzmann. Tuy nhiên, một số phương pháp điều trị có thể giúp kiểm soát triệu chứng của bệnh.
Trường hợp chảy máu nhẹ, người bệnh cần được cầm máu tại chỗ như tạo áp lực lên vết thương, chườm đá. Người bị chảy máu chân răng nên sử dụng thuốc chống tiêu fibrin (axit tranexamic) dạng nước súc miệng.
Nếu người bệnh không đáp ứng với những phương pháp trên, bác sĩ có thể chỉ định truyền tiểu cầu hoặc yếu tố VII (rFVIIa) hoạt hóa tái tổ hợp. Trong đó, FVIIa tái tổ hợp liên kết với các tiểu cầu đã hoạt hóa để tạo ra nhiều thrombin, từ đó hình thành cục máu đông. Nữ giới mắc bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát chứng rong kinh và phòng ngừa thiếu sắt. Ngoài ra, người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống, tránh các loại thực phẩm có chứa aspirin, ibuprofen, không sử dụng thuốc chống đông máu.
Dạng di truyền
Bệnh Glanzmann di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền lặn đột biến gen ITGA2B hoặc ITGB3, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- Deficiency of glycoprotein complex IIb-IIIa
- Deficiency of platelet fibrinogen receptor
- Glanzmann disease
- Glanzmann-Naegeli disorder
- Glycoprotein IIb/IIIa defect
- Hereditary hemorrhagic thrombasthenia
- Hereditary thrombasthenia
- Platelet fibrinogen receptor deficiency
References
- Genetic Testing Information. Glanzmann thrombasthenia. Retrieved March 29, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0040015/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Glanzmann thrombasthenia. Retrieved March 29, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/2478/glanzmann-thrombasthenia
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. GLANZMANN THROMBASTHENIA 1. Retrieved March 29, 2023 from https://omim.org/entry/273800
- U.S National Library of Medicine. Glanzmann thrombasthenia. Retrieved March 29, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/glanzmann-thrombasthenia/
- National Institute of Health. Glanzmann thrombasthenia. Retrieved March 29, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK538270/
- National Organization for Rare Disorders. Glanzmann thrombasthenia. Retrieved March 29, 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/glanzmann-thrombasthenia/
- Orphanet. Glanzmann thrombasthenia. Retrieved March 29, 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Lng=GB&Expert=849
- Nurden AT, Fiore M, Nurden P, Pillois X. Glanzmann thrombasthenia: a review of ITGA2B and ITGB3 defects with emphasis on variants, phenotypic variability, and mouse models. Blood. 2011 Dec 1;118(23):5996-6005. doi: 10.1182/blood-2011-07-365635
- Pillitteri D, Pilgrimm AK, Kirchmaier CM. Novel Mutations in the GPIIb and GPIIIa Genes in Glanzmann Thrombasthenia. Transfus Med Hemother. 2010;37(5):268-277. doi: 10.1159/000320258