Ban xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối (Thrombotic thrombocytopenic purpura) là bệnh hiếm gặp xảy ra khi cục máu đông hình thành trong các mạch máu nhỏ khắp cơ thể. Những cục máu đông có thể hạn chế lưu lượng máu đến não, thận hoặc tim.
Biểu hiện lâm sàng
Cục máu đông hình thành từ tiểu cầu lưu thông trong máu nhằm ngăn ngừa mất máu tại các vị trí bị thương. Tuy nhiên, trong cơ thể của người bệnh hình thành cục máu đông ngay cả khi bình thường, dẫn đến giảm tiểu cầu. Lượng tiểu cầu trong máu giảm gây ra những vùng chảy máu nhỏ dưới về mặt da (ban xuất huyết).
Tế bào hồng cầu va chạm với những cục máu đông có thể khiến chúng bị vỡ ra. Nếu tế bào hồng cầu bị phá vỡ nhanh hơn số lượng tế bào mới thay thế, chúng gây ra tình trạng thiếu máu tán huyết. Người bệnh bị xanh xao, vàng da, mệt mỏi, khó thở và tăng nhịp tim.
Bệnh được chia thành hai dạng, bao gồm dạng mắc phải và dạng di truyền. Dạng mắc phải biểu hiện bệnh vào khoảng sau 20 tuổi.
Người bệnh có thể mắc phải nhiều biến chứng nghiêm trọng như:
- Thay đổi tính cách, lú lẫn, nói lắp
- Co giật, hôn mê
- Rối loạn chức năng thận, tim
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc bệnh vẫn chưa được xác định. Tại Hoa Kỳ, người ta ước tính khoảng 1,7/1.000.000 - 14,5/1.000.000 người mắc bệnh mỗi năm. Dạng mắc phải thường gặp hơn dạng di truyền.
Nguyên nhân
Đột biến gen ADAMTS13 gây ra bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối dạng di truyền. Gen ADAMTS13 cung cấp hướng dẫn tạo ra một loại enzyme tham gia vào quá trình đông máu bình thường. Đột biến gen ADAMTS13 làm giảm hoạt động của enzyme này. Người bệnh dạng mắc phải cũng do enzyme ADAMTS13 giảm hoạt động, tuy nhiên, họ không mang đột biến gen ADAMTS13. Thay vào đó, hệ miễn dịch của người bệnh tạo ra các tự kháng thể ngăn chặn enzyme hoạt động.
Enzyme ADAMTS13 giảm hoạt động nên quá trình đông máu bị mất cân bằng. Các cục máu đông hình thành tại vị trí tổn thương để bịt kín các mạch máu bị hư hỏng và ngăn ngừa mất máu quá mức. Trong cơ thể người bệnh, cục máu đông hình thành khắp nơi rồi dính vào thành mạch máu. Chúng làm tắc nghẽn các mạch máu nhỏ, gây tổn thương cơ quan và các đặc điểm khác của bệnh.
Người có enzyme ADAMTS13 giảm hoạt động có khả năng biểu hiện bệnh trong một số trường hợp như:
- Giai đoạn thai kỳ
- Sau phẫu thuật
- Nhiễm trùng
Chẩn đoán
Người bệnh được khám sức khoẻ tổng quát, thăm hỏi tiền sử bệnh của cá nhân và gia đình nhằm loại trừ các bệnh lý tương tự. Trường hợp nghi ngờ mắc xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán, bao gồm:
Công thức máu toàn phần
Xét nghiệm này kiểm tra nồng độ các thành phần có trong máu. Người bệnh có lượng hồng cầu và tiểu cầu thấp.
Xét nghiệm bilirubin
Các tế bào hồng cầu bị tổn thương giải phóng hemoglobin vào máu. Sau đó, hemoglobin phân hủy thành bilirubin. Người bệnh có nồng độ bilirubin trong máu cao.
Kỹ thuật phết máu ngoại vi
Mẫu máu của người bệnh được trải mỏng ra trên tấm kính, rồi quan sát hình dạng tế bào dưới kính hiểu vi. Trong máu người bệnh hiện diện những tế bào hồng cầu có hình dạng bất thường (tế bào bị vỡ).
Xét nghiệm creatinine
Thận loại bỏ creatinine trong máu ra khỏi cơ thể. Trường hợp bệnh ảnh hưởng đến thận, mức creatinine trong máu có thể cao.
Xét nghiệm lactate dehydrogenase
Lactate dehydrogenase (LDH) là loại enzyme có trong hầu hết các tế bào. Khi tế bào hồng cầu bị vỡ, LDH được giải phóng vào máu. Vì vậy, người bệnh có nồng độ LDH trong máu cao.
Xét nghiệm enzyme ADAMTS13
Xét nghiệm đánh giá khả năng hoạt động của enzyme và sự hiện diện của kháng thể ức chế protease ADAMTS13. Đồng thời, bác sĩ sẽ dựa vào kết quả để đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp.
Xét nghiệm di truyền
Xét nghiệm di truyền thực hiện trên bất kỳ mẫu có chứa ADN của người bệnh (niêm mạc miệng, chân tóc, móng,...). Nó giúp xác định xem người bệnh có mang đột biến gen ADAMTS13 hay không.
Một số trường hợp được chỉ định xét nghiệm bao gồm:
- Bệnh khởi phát trước 20 tuổi
- Phụ nữ mang thai
- Triệu chứng tái phát nhiều lần
- Gia đình có tiền sử mắc bệnh
Điều trị
Người bệnh cần được điều trị sớm nhằm ngăn ngừa những biến chứng nghiêm trọng. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể tử vong.
Đa số các trường hợp áp dụng phương pháp điều trị bằng huyết tương. Các lựa chọn khác bao gồm thuốc và phẫu thuật
Thay huyết tương
Quy trình này loại bỏ huyết tương bất thường của người bệnh, rồi thay thế bằng huyết tương khỏe mạnh. Máu được lấy ra khỏi cơ thể bằng đường tĩnh mạch, sau đó đưa qua máy ly tâm để loại bỏ huyết tương bất thường. Tiếp theo, dịch thay thế được thêm vào máu bù lại phần đã loại bỏ và đưa trở lại cơ thể bạn. Thay huyết tương được sử dụng điều trị dạng mắc phải.
Thuốc
Một số loại thuốc có thể làm chậm hoặc ngăn chặn quá trình hình thành kháng thể chống ADAMTS13. Các loại thuốc phổ biến được sử dụng bao gồm rituximab và glucocorticoid.
Phẫu thuật
Trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật lá lách. Lá lách tạo ra kháng thể ngăn chặn enzyme ADAMTS13, vì vậy loại bỏ lá lách có thể giúp giải quyết vấn đề này.
Dạng di truyền
Bệnh do đột biến gen di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối dạng mắc phải không di truyền.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền lặn đột biến gen ADAMTS13, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Nhận thức yếu tố nguy cơ như tiền sử bệnh trong gia đình cho phép tầm soát bệnh tốt hơn. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Chronic relapsing thrombotic thrombocytopenic purpura
- Familial thrombotic thrombocytopenia purpura
- Moschkowitz disease
- Microangiopathic hemolytic anemia
- Purpura, thrombotic thrombocytopenic
- TTP
References
- Genetic Testing Information. Upshaw-Schulman syndrome. Retrieved December 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1268935/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Congenital thrombotic thrombocytopenic purpura. Retrieved December 13, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/9430/congenital-thrombotic-thrombocytopenic-purpura
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Thrombotic thrombocytopenic purpura, acquired. Retrieved December 13, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/4607/thrombotic-thrombocytopenic-purpura-acquired
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. THROMBOTIC THROMBOCYTOPENIC PURPURA, HEREDITARY. Retrieved December 13, 2022 from https://omim.org/entry/274150
- U.S National Library of Medicine. Thrombotic thrombocytopenic purpura. Retrieved December 13, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/thrombotic-thrombocytopenic-purpura/
- National Heart, Lung, and Blood Institute. Thrombotic Thrombocytopenic Purpura (TTP). Retrieved December 13, 2022 from https://www.nhlbi.nih.gov/health/thrombotic-thrombocytopenic-purpura
- National Organization for Rare Disorders. Thrombotic Thrombocytopenic Purpura. Retrieved December 13, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/thrombotic-thrombocytopenic-purpura/
- Cleveland Clinic. Thrombotic Thrombocytopenic Purpura. Retrieved December 13, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/22380-thrombotic-thrombocytopenic-purpura
- Kremer Hovinga JA, George JN. Hereditary Thrombotic Thrombocytopenic Purpura. N Engl J Med. 2019 Oct 24;381(17):1653-1662. doi: 10.1056/NEJMra1813013.
- Tsai HM. Thrombotic thrombocytopenic purpura and the atypical hemolytic uremic syndrome: an update. Hematol Oncol Clin North Am. 2013 Jun;27(3):565-84. doi: 10.1016/j.hoc.2013.02.006.