Không dung nạp protein lysinuric
Không dung nạp protein lysinuric (lysinuric protein intolerance) khiến cơ thể mất khả năng phân giải các axit amin gồm lysine, arginine và ornithine. Những axit amin này hiện diện trong nhiều loại protein. Do đó, người bệnh thường cảm thấy buồn nôn khi tiêu thụ thực phẩm giàu đạm.
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc chứng không dung nạp protein lysinuric có những biếu hiện bao gồm:
- Gan và lá lách to
- Tầm vóc thấp
- Yếu cơ
- Suy giảm chức năng miễn dịch
- Loãng xương
Protein không dung nạp được lắng đọng trong phổi dẫn đến tích tụ protein phế nang. Tình trạng này cản trở quá trình hô hấp và có thể đe dọa tính mạng. Axit amin tích tụ trong thận gây suy thận mạn giai đoạn cuối, từ đó làm giảm khả năng lọc máu của người bệnh. Ngoài ra, thiếu một số axit amin cũng làm tăng nồng độ amoniac trong máu. Nồng độ amoniac quá cao trong thời gian dài có thể gây ra tình trạng hôn mê và thiểu năng trí tuệ. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau khi trẻ cai sữa và hấp thụ protein từ đồ ăn dặm.
Ảnh: Hệ thống bạch huyết
Nguồn: Terese Winslow LLC
Ảnh: Loãng xương.
Nguồn: U.S. National Library of Medicine.
Độ phổ biến
Người ta ước tính tỉ lệ mắc chứng không dung nạp protein lysinuric khoảng 1/50.000 đối với người Phần Lan. Bệnh cũng phổ biến rộng rãi tại Nhật Bản và Ý.
Nguyên nhân
Đột biến gen SLC7A7 gây ra chứng không dung nạp protein lysinuric. Gen SLC7A7 cung cấp hướng dẫn sản xuất protein y+LAT-1. Protein này tham gia vận chuyển lysine, arginine và ornithine giữa các tế bào. Cơ thể thực hiện quá trình này để sản xuất và sử dụng protein. Đột biến gen SLC7A7 khiến protein y+LAT-1 mất chức năng, từ đó gián đoạn hoạt động vận chuyển cũng như hấp thụ lysine, arginine và ornithine. Do đó, cơ thể người bệnh thiếu các axit amin này. Ngoài ra, các axit amin không được tái hấp thu nên chúng bị thải loại qua nước tiểu.
Lysine, arginine và ornithine đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng. Arginine và ornithine tham gia chu trình urê nhằm xử lý nitơ dư từ hoạt động sử dụng protein của cơ thể. Vì vậy, thiếu arginine và ornithine làm tăng nồng độ amoniac trong máu. Bên cạnh đó, lysine hiện diện nhiều trong phân tử collagen. Collagen tham gia vào cấu trúc mô liên kết của da, gân và dây chằng. Thiếu lysine có thể khiến người bệnh biểu hiện tầm vóc thấp bé và loãng xương.
Chẩn đoán
Không dung nạp protein lysinuric được chẩn đoán dựa trên các đặc điểm lâm sàng bao gồm gan lách to, tầm vóc thấp, loãng xương, chứng tích tụ protein phế nang. Bên cạnh đó, xét nghiệm lượng axit amin thải qua nước tiểu trong 24h giúp hỗ trợ chẩn đoán. Xét nghiệm di truyền nhằm phát hiện đột biến gen SLC7A7 có thể được chỉ định để xác nhận kết quả chẩn đoán.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn chứng không dung nạp protein lysinuric. Các liệu pháp chủ yếu nhằm giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng đời sống bệnh nhân. Khi người bệnh tăng amoniac máu cấp tính, bác sĩ thường tiêm arginine clorua và các thuốc khử nitơ (natri benzoate, natri phenylacetate) giúp ngăn chặn quá trình sản xuất amoniac. Ngoài ra, người bệnh cần ăn ít đạm và bổ sung thêm carbonhydrate trong khẩu phần ăn nhằm giảm quá trình phân hủy protein.
Bác sĩ có thể chỉ định uống citrulline cùng với các loại thuốc khử nitơ như L-lysine-HCl và Carnitine. Đối với chứng protein phế nang, bệnh nhân cần thực hiện rửa phổi toàn bộ nhằm cải thiện chức năng hô hấp.
Dạng di truyền
Không dung nạp protein lysinuric di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Bệnh không dung nạp protein lysinuric di truyền lặn do đột biến gen SLC7A7, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- Congenital lysinuria
- Hyperdibasic aminoaciduria
- LPI
References
- Genetic Testing Information. Lysinuric protein intolerance. Retrieved 24 July 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0268647/?_ga=2.203874064.107632248.1690163037-211799497.1689575420
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Lysinuric protein intolerance. Retrieved 24 July 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3335/lysinuric-protein-intolerance
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. LYSINURIC PROTEIN INTOLERANCE; LPI. Retrieved 24 July 2023 from https://omim.org/entry/222700
- U.S National Library of Medicine. Lysinuric protein intolerance. Retrieved 24 July 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/lysinuric-protein-intolerance/#resources
- Cleveland Clinic. lactose intolerance Retrieved 24 July 2023 from https://health.clevelandclinic.org/tag/lactose-intolerance/
- Frontiers. Immune Dysregulation Mimicking Systemic Lupus Erythematosus in a Patient With Lysinuric Protein Intolerance: Case Report and Review of the Literature. Retrieved 24 July 2023 from https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fped.2021.673957/full
- MalaCards. Lysinuric Protein Intolerance (LPI). Retrieved 24 July 2023 from https://www.malacards.org/card/lysinuric_protein_intolerance
- Mayo Clinic. Amyloidosis. Retrieved 24 July 2023 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/amyloidosis/symptoms-causes/syc-20353178
- Orphanet. Lysinuric protein intolerance. Retrieved 24 July 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Lng=GB&Expert=470