Bệnh nước tiểu mùi siro – Maple syrup urine disease (MSUD)
Bệnh nước tiểu mùi siro (Maple Syrup Urine Disease – MSUD) là bệnh di truyền xảy ra khi có ít enzyme hoặc enzyme mất chức năng phân hủy một số axit amin gồm leucine, isoleucine và valine. Theo thời gian, những axit amin này tích tụ đến mức gây ra thiểu năng trí tuệ, khuyết tật thể chất và có thể đe dọa tính mạng. Bệnh được đặt tên từ mùi ngọt đặc trưng trong nước tiểu hoặc mồ hôi của trẻ sơ sinh mắc bệnh.
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng biểu hiện khác nhau giữa các bệnh nhân, phần lớn phụ thuộc vào lượng enzyme còn sót lại.
Dạng cổ điển
Dạng cổ điển thường gặp và biểu hiện triệu chứng nghiêm trọng do lượng enzyme còn ít hoặc mất hoàn toàn chức năng. Trong 2–3 ngày đầu sau sinh, trẻ có các triệu chứng chưa rõ ràng, như bú kém, dễ cáu kỉnh và thờ ơ. Khi bệnh tiến triển, trẻ xuất hiện các cử động bất thường hoặc co cứng, các vấn đề thần kinh, nước tiểu, mồ hôi hoặc ráy tai có mùi siro.
Một số biểu hiện khác của dạng cổ điển, bao gồm:
- Thiểu năng trí tuệ
- Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), trầm cảm, lo lắng, bốc đồng
- Giảm mật độ xương khiến xương dễ gãy
- Viêm tụy
- Nhức đầu, buồn nôn
Ảnh: Bệnh còi xương
Nguồn: Alila Medical Media/Shutterstock.com
Ảnh: Tuyến tụy
Nguồn: Terese Winslow LLC
Dạng trung gian
Trẻ mắc dạng trung gian có mức độ hoạt động của lượng enzyme còn lại cao hơn. Bệnh khởi phát các triệu chứng tương tự dạng cổ điển nhưng muộn hơn. Đa phần trẻ được chẩn đoán trong khoảng từ 5 tháng đến 7 tuổi.
Dạng không liên tục
Trẻ tăng trưởng và phát triển trí tuệ bình thường. Tuy nhiên, vào giai đoạn cơ thể tăng nhu cầu năng lượng (nhiễm trùng, căng thẳng hoặc các bệnh lý khác), trẻ có thể xuất hiện các triệu chứng liên quan đến bệnh.
Dạng đáp ứng với thiamine
Đây là dạng hiếm gặp. Triệu chứng của bệnh thường cải thiện với lượng lớn thiamine hoặc vitamin B1. Tuy nhiên, trẻ cũng cần có chế độ ăn uống riêng nhằm giảm lượng axit amin tích tụ.
Độ phổ biến
Tỉ lệ mắc bệnh nước tiểu mùi siro ước tính 1/185.000 trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Trong đó, bệnh thường gặp trong quần thể người Old Order Mennonite với tỉ lệ khoảng 1/380 trẻ sơ sinh.
Nguyên nhân
Đột biến trong các gen BCKDHA, BCKDHB và DBT gây ra bệnh nước tiểu mùi siro. Ba gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra các protein hoạt động cùng nhau như một phần của phức hợp có chức năng phá vỡ axit amin leucine, isoleucine và valine. Những axit amin này hiện diện nhiều trong thực phẩm giàu protein (sữa, thịt, trứng).
Đột biến một trong ba gen làm giảm hoặc mất chức năng của phức hợp protein, nên leucine, isoleucine và valine không được phân giải như bình thường. Do đó, axit amin và các sản phẩm phụ của chúng tích tụ đến mức gây độc cho não và các cơ quan khác.
Người ta đang nghiên cứu các gen khác có thể liên quan đến bệnh.
Chẩn đoán
Trong vòng 24–48 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện bệnh nước tiểu mùi siro và các bệnh lý khác.
Nếu kết quả sàng lọc sơ sinh cho thấy nguy cơ cao bệnh nước tiểu mùi siro, bác sĩ sẽ cho em bé làm thêm xét nghiệm để làm rõ. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả nguy cơ cao có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên nhớ đưa trẻ tái khám theo đúng lịch hẹn để làm xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị, bệnh nước tiểu mùi siro có thể ảnh hưởng sức khỏe của trẻ rõ rệt ngay sau khi sinh, xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo bao gồm kiểm tra mẫu nước tiểu và máu của bé để đo nồng độ axit và chất độc có hại. Một số axit và độc tố tích tụ trong cơ thể khi trẻ mắc bệnh bị rối loạn axit amin, vì vậy bác sĩ có thể dựa vào nồng độ các chất này để xác định xem bé có mắc bệnh hay không. Nồng độ axit amin chuỗi-nhánh cao trong máu và ceton trong nước tiểu có thể cho thấy em bé mắc bệnh nước tiểu mùi siro. Ngoài ra, xét nghiệm di truyền có thể được chỉ định để xác nhận kết quả chẩn đoán.
Điều trị
Mục tiêu điều trị chủ yếu kiểm soát nồng độ của ba axit amin (leucine, isoleucine, valine) trong cơ thể. Người bệnh phải tuân theo chế độ ăn uống thích hợp nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu nhưng hạn chế hàm lượng ba axit amin trên (mỗi người cần một lượng nhỏ ba axit amin để tăng trưởng và phát triển bình thường). Người bệnh cần hạn chế hoặc loại bỏ các loại thực phẩm chứa protein động vật (thịt, cá, trứng) và protein thực vật (các loại hạt). Thay vào đó, họ nên tiêu thụ các loại thực phẩm được chuyển hóa thành đường như tinh bột, hoa quả và rau củ. Một số trường hợp kết hợp sử dụng vitamin B1 (thiamin) liều cao, L-phenylalanine và L-leucine. Người bệnh cần được theo dõi suốt đời nhằm đảm bảo lượng axit amin không đạt tới ngưỡng gây độc. Nếu bị sốt, nhiễm trùng hay nôn, người bệnh cần được đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời.
Người bệnh có thể được điều trị bằng các phương pháp sau:
- Truyền glucose và insulin qua tĩnh mạch nhằm điều chỉnh mức axit amin
- Sử dụng ống truyền thức ăn qua đường tĩnh mạch hoặc dạ dày (qua mũi)
- Lọc máu để hạ thấp nồng độ của ba axit amin
- Theo dõi các dấu hiệu sưng não, nhiễm trùng và tích tụ axit amin
Dạng di truyền
Bệnh nước tiểu mùi siro di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền lặn do đột biến gen BCKDHA, BCKDHB hoặc DBT, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- BCKD deficiency
- Branched-chain alpha-keto acid dehydrogenase deficiency
- Branched-chain ketoaciduria
- Ketoacidemia
- MSUD
References
- Genetic Testing Information. Maple syrup urine disease. Retrieved April 28, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0024776/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Maple syrup urine disease. Retrieved April 28, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3228/maple-syrup-urine-disease/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. .MAPLE SYRUP URINE DISEASE Retrieved April 28, 2023 from https://omim.org/entry/248600
- U.S National Library of Medicine. Maple syrup urine disease. Retrieved April 28, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/maple-syrup-urine-disease/
- Children's Hospital of Philadelphia. Maple Syrup Urine Disease (MSUD). Retrieved April 28, 2023 from https://www.chop.edu/conditions-diseases/maple-syrup-urine-disease-msud
- Cleveland Clinic. Maple Syrup Urine Disease. Retrieved April 28, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21168-maple-syrup-urine-disease
- National Health Service. Maple syrup urine disease. Retrieved April 28, 2023 from https://www.nhs.uk/conditions/maple-syrup-urine-disease/
- National Institute of Health. Maple syrup urine disease. Retrieved April 28, 2023 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32491705/
- National Organization for Rare Disorders. Maple Syrup Urine Disease. Retrieved April 28, 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/maple-syrup-urine-disease/
- Orphanet. Maple Syrup Urine Disease. Retrieved April 28, 2023 from https://www.orpha.net/consor/www/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=EN&Expert=511
- Baby's First Test. Maple Syrup Urine Disease. Retrieved April 28, 2023 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/maple-syrup-urine-disease-msud
- STAR-G. MSUD (maple syrup urine disease). Retrieved April 28, 2023 from https://www.newbornscreening.info/msud-maple-syrup-urine-disease/