Suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X
Suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X (X-Linked Adrenoleukodystrophy) là bệnh di truyền phổ biến liên quan đến peroxisome. Myelin là cấu trúc bao phủ xung quanh sợi trục thần kinh, nó hỗ trợ quá trình dẫn truyền xung, bảo vệ các dây thần kinh trong não và tủy sống. Nếu không được lớp vỏ bọc myelin bảo vệ, dây thần kinh sẽ ngừng gửi tín hiệu đến cơ và các yếu tố hỗ trợ khác của hệ thần kinh trung ương. Trên bệnh nhân suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X, cấu trúc bao myelin có xu hướng biến mất nên khả năng truyền thông tin của dây thần kinh suy giảm. Ngoài ra, lớp vỏ ngoài của tuyến thượng thận bị tổn thương dẫn đến thiếu một số loại hormone, từ đó gây ra các triệu chứng phổ biến như suy nhược, sụt cân, màu da thay đổi, nôn mửa và hôn mê.
Suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X được chia thành 4 nhóm bao gồm:
- Bệnh não bẩm sinh (a childhood cerebral form)
- Bệnh lý tuyến thượng thận (an adrenal insufficiency only form)
- Suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận do tổn thương myelin (an adrenomyeloneuropathy type)
- Không biểu hiện triệu chứng (asymptomatic)
Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng bệnh suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X khác nhau giữa từng bệnh nhân và thành viên trong cùng một gia đình.
Bệnh não bẩm sinh
Bệnh não bẩm sinh thường khởi phát trong độ tuổi từ 4–10 và xảy ra phổ biến trên trẻ nam hơn so với trẻ nữ. Nếu không được điều trị sớm, bệnh nhi có thể gặp các vấn đề sức khỏe và hành vi. Triệu chứng có thể trở nên trầm trọng hơn theo thời gian, trẻ gặp khó khăn khi đọc, viết, hiểu lời nói và tài liệu. Một số biểu hiện phổ biến khác được ghi nhận bao gồm:
- Hành vi hung hăng
- Các vấn đề thị lực
- Khó nuốt
- Phối hợp cử động kém
- Suy giảm chức năng tuyến thượng thận
Bệnh não bẩm sinh tiến triển rất nhanh và có xu hướng gây tàn tật trong thời gian ngắn. Do đó, tuổi thọ của bệnh nhân phụ thuộc vào thời gian phát hiện và điều trị bệnh.
Bệnh lý tuyến thượng thận
Bệnh nhân mắc bệnh lý tuyến thượng thận chỉ biểu hiện các bất thường trên vỏ thượng thận vào những năm đầu sau sinh hoặc trưởng thành. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có thể tiến triển thêm bệnh não trong giai đoạn trẻ nhỏ hoặc suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận do tổn thương myelin trong giai đoạn trưởng thành. Tuổi thọ của bệnh nhi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Thông thường, bệnh lý tuyến thượng thận gây ra biểu hiện nhẹ hơn so với các bệnh liên quan đến hệ thần kinh.
Suy hệ thần kinh kèm vỏ thượng thận do tổn thương myelin
Các triệu chứng của suy hệ thần kinh kèm vỏ thượng thận do tổn thương myelin xuất hiện trong giai đoạn đầu trưởng thành và trung niên với các biểu hiện lâm sàng bao gồm:
- Chân cứng và yếu dần
- Bất thường đường tiết niệu và đường sinh dục
- Thay đổi hành vi và chức năng trí tuệ
Bệnh có thể tiến triển nghiêm trọng gây tổn thương não. Những người mắc suy hệ thần kinh kèm vỏ thượng thận do tổn thương myelin thường thiếu hormon adrenocortical ảnh hưởng đến quá trình điều hòa nội tiết trong cơ thể.
Không biểu hiện triệu chứng
Trường hợp không biểu hiện bất kỳ triệu chứng, trẻ vẫn có nguy cơ bất thường não hoặc sinh hóa khi thực hiện xét nghiệm. Người ta ghi nhận một số bệnh nhân không có triệu chứng rõ ràng ban đầu vẫn có khả năng tiến triển thành những nhóm bệnh khác trong giai đoạn sau.
Độ phổ biến
Tỉ lệ mắc suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X là 1/15.000 người, bệnh xảy ra với tần suất tương tự tại các quần thể trên toàn thế giới.
Nguyên nhân
Đột biến gen ABCD1 gây ra suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X. Gen ABCD1 cung cấp hướng dẫn tạo protein adrenoleukodystrophy (ALDP) liên quan đến quá trình vận chuyển axit béo chuỗi dài (chứa 20 đến 26 carbon) vào peroxisome. Sau đó, enzyme trong peroxisome sẽ tiến hành xử lý axit béo chuỗi dài nhằm tạo ra acetyl cho quá trình sinh tổng hợp các chất chuyển hóa thiết yếu.
Khoảng 75% số ca bệnh do đột biến gen ABCD1. Đột biến làm gián đoạn quá trình tổng hợp protein adrenoleukodystrophy hoặc tạo ra protein có cấu trúc bất thường. Axit béo chuỗi không được phân giải nên chúng tích tụ đến mức gây độc cho tuyến thượng thận và lớp bao myelin bọc quanh nhiều dây thần kinh. Ngoài ra, axit béo tích tụ có thể kích hoạt não thực hiện đáp ứng miễn dịch và gây ra phản ứng viêm. Cấu trúc mô bị phá hủy dẫn đến các triệu chứng của bệnh suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X.
Chẩn đoán
Trong vòng 24–48 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X và các bệnh lý khác.
Nếu kết quả sàng lọc sơ sinh cho thấy nguy cơ cao suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X, bác sĩ sẽ cho em bé làm thêm xét nghiệm để làm rõ. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả nguy cơ cao có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên nhớ đưa trẻ tái khám theo đúng lịch hẹn để làm xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị, suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X có thể ảnh hưởng sức khỏe của trẻ rõ rệt ngay sau khi sinh, xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo bao gồm kiểm tra mẫu máu của em bé để tìm dấu hiệu của suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X. Nồng độ axit béo chuỗi dài (VLCFA) và hormone adrenocorticotropic (ACTH) thay đổi khi trẻ mắc bệnh, do đó bác sĩ có thể dựa vào nồng độ các chất này để xác định xem bé có mắc bệnh hay không. Đôi khi, bác sĩ có thể chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) nhằm quan sát mức độ tổn thương não hoặc kết hợp xét nghiệm di truyền để cho ra kết quả rõ ràng hơn.
Điều trị
Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn bệnh suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X. Các liệu pháp chủ yếu làm chậm quá trình bệnh phát triển và cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân. Một số liệu pháp được sử dụng bao gồm:
- Bổ sung hormone tuyến thượng thận: bác sĩ có thể áp dụng liệu pháp thay thế corticosteroid trong trường trường hợp bệnh nhân tổn thương thận
- Cấy ghép tế bào gốc: phương pháp này làm chậm quá trình phát triển bệnh, tuy nhiên khả năng điều trị phụ thuộc vào thời điểm phát hiện bệnh
- Sử dụng thuốc: bác sĩ có thể kê thuốc giảm triệu chứng bệnh như co giật hoặc cứng cơ
Bệnh nhân có thể sử dụng một số phương pháp hỗ trợ bao gồm:
- Vật lý trị liệu
- Hỗ trợ tâm lý
- Giáo dục đặc biệt
Người ta đang tiến hành các thử nghiệm lâm sàng một số liệu pháp nhằm kiểm chứng hiệu quả điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh. Các phương điều trị đang được nghiên cứu bao gồm:
- Liệu pháp gen: nhằm thay thế gen đột biến bằng gen có chức năng bình thường
- Dầu Lorenzo: chứa thành phần axit oleic và axit erucic giúp giảm nồng độ axit béo chuỗi dài trong máu
Dạng di truyền
Suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X xảy ra do đột biến gen ABCD1 di truyền liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X. Nam giới chỉ có một nhiễm sắc thể X, do đó một bản sao của gen ABCD1 đột biến trong mỗi tế bào đủ gây ra các triệu chứng bệnh. Người cha bị bệnh không truyền tính trạng này cho con trai.
Phụ nữ có hai bản sao của nhiễm sắc thể X, trong đó chỉ cần một bản sao đột biến có thể gây ra triệu chứng bệnh nhưng thường nhẹ và ít nghiêm trọng hơn so với đột biến trên cả 2 gen. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ có cơ chế di truyền tương tự nam giới, một trong hai bản sao của nhiễm sắc thể X bất hoạt và chỉ biểu hiện di truyền theo nhiễm sắc thể X còn lại. Trong quá trình phát triển của phôi, cơ chế bất hoạt nhiễm sắc thể diễn ra ngẫu nhiên nhằm đảm bảo mỗi nhiễm sắc thể X hoạt động trên một nửa số tế bào. Do đó, phụ nữ mang một bản sao đột biến trên nhiễm sắc thể bất hoạt có thể không khởi phát bệnh, ngược lại đột biến trên nhiễm sắc thể thường vẫn có thể gây bệnh. Như vậy, mức độ biểu hiện triệu chứng bệnh trên phụ nữ tùy thuộc vào cơ chế di truyền.
Phòng ngừa
Suy hệ thần kinh kèm tuyến thượng thận liên kết X có cơ chế di truyền phức tạp nên khó phát hiện trên những người phụ nữ mang gen bệnh cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, người mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Tên gọi khác
- X-ALD
References
- Genetic and Rare Diseases Information Center. X-linked adrenoleukodystrophy. Retrieved September 27, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/5758/x-linked-adrenoleukodystrophy
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ADRENOLEUKODYSTROPHY; ALD. Retrieved September 27, 2023 from https://omim.org/entry/300100
- National Library of Medicine. Adrenoleukodystrophy. Retrieved September 27, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0162309/
- Cleveland Clinic. ALD (Adrenoleukodystrophy). Retrieved September 27, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/6030-adrenoleukodystrophy-ald
- Baby's First Test. Adrenoleukodystrophy. Retrieved September 27, 2023 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/adrenoleukodystrophy
- Mayo Clinic. X-Linked Adrenoleukodystrophy, Full Gene Analysis, Varies. Retrieved September 27, 2023 from https://www.mayocliniclabs.com/test-catalog/overview/35575
- MedlinePlus. X-linked adrenoleukodystrophy. Retrieved September 27, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/x-linked-adrenoleukodystrophy/
- The Newborn Screening Information Center. X-ALD_MALE (X-LINKED ADRENOLEUKODYSTROPHY). Retrieved September 27, 2023 from https://www.newbornscreening.info/x-ald_male-x-linked-adrenoleukodystrophy/
- Stanford Medicine. X-linked Adrenoleukodystrophy (ALD). Retrieved September 27, 2023 from https://med.stanford.edu/medicalgenetics/Metabolicdisease/ALD.html