Bệnh xơ cứng củ
Bệnh xơ cứng củ (Tuberous Sclerosis Complex – TSC) là bệnh di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi quá trình phát triển nhiều khối u lành tính ở các bộ phận khác nhau trên cơ thể. Chúng có thể xuất hiện ở não, thận, tim, da và các cơ quan khác, trong một vài trường hợp có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Bệnh phát triển và biểu hiện triệu chứng khác nhau ở mỗi người, tùy thuộc vào vị trí khối u.
Ảnh: Đốm-café-au-lait
Nguồn: Health Jade
Biểu hiện lâm sàng
Bác sĩ có thể nghi ngờ bệnh xơ cứng củ nếu em bé sinh ra bị u cơ vân ở tim (khối u lành tính ở tim). Một dấu hiệu khác ở trẻ sơ sinh là co giật, đặc biệt tình trạng co thắt ở trẻ sơ sinh.
Các triệu chứng khác có thể xuất hiện muộn hơn trong thời thơ ấu hoặc thậm chí ở tuổi trưởng thành.
Khối u lành tính
Bệnh xơ cứng củ thường phát triển khối u lành tính ở não, thận, tim, phổi và da. Một số trường hợp bệnh phát triển thành ung thư chủ yếu ảnh hưởng đến thận.
Ba loại tổn thương não thường gặp đối với TSC:
- Các xơ hình củ ở vỏ não (cortical tubers): hình thành trên bề mặt não hoặc vùng sâu của não.
- Các nốt ở màng nội tủy (Subependymal Nodules - SEN) hình thành trong các khoan của não thất - nơi chứa dịch não
- U sao bào khổng lồ ở màng nội tủy (Subependymal Giant cell Astrocytoma – SEGA) phát triển từ SEN. Chúng chặn dòng chảy của dịch não, làm tích tụ dịch não, từ đó gây ra áp lực có thể dẫn đến đau đầu và mờ mắt.
Người bệnh có khối u củ vỏ não thường phát triển các rối loạn tâm thần kinh, bao gồm hiếu động thái quá, hung hăng, bệnh tâm thần, thiểu năng trí tuệ và bệnh tự kỷ. Ngoài ra, họ có thể rối loạn tăng động giảm chú ý (attention-deficit/hyperactivity disorder - ADHD) hoặc co giật.
U cơ vân tim thường tìm thấy trong tim trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị TSC khi khám siêu âm thai nhi trước khi sinh. Nếu khối u lớn hoặc có nhiều khối u, chúng có thể gây tắc nghẽn tuần hoàn và gây tử vong. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, chúng không gây ra vấn đề gì khi sinh. Lúc này khối u ở kích thước lớn nhất và nhỏ dần theo thời gian mà không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ.
Khối u lành tính gọi là phakomas đôi khi tìm thấy trong mắt người bệnh, xuất hiện dưới dạng các mảng trắng trên võng mạc. Chúng không gây mất thị lực hoặc các vấn đề về thị lực khác nhưng có thể xem là tiêu chí chẩn đoán bệnh.
Các khối u và u nang khác có thể tìm thấy ở khu vực khác trên cơ thể, bao gồm gan, phổi và tuyến tụy. U nang xương, polyp trực tràng, u xơ nướu và hố răng cũng có thể xảy ra.
Động kinh
Động kinh ảnh hưởng hầu hết người bệnh tại một số thời điểm trong cuộc đời của họ. Cơn co giật do TSC gây ra dẫn đến các cử động co giật, thay đổi nhận thức, hành vi hoặc giọng điệu tư thế. Cơn co giật khó kiểm soát bằng thuốc và đôi khi phải sử dụng phẫu thuật hoặc các biện pháp khác.
Bất thường về da
Các bất thường về da là một trong những tiêu chí chẩn đoán bệnh, biểu hiện khác nhau ở những người bị TSC. Hầu hết chúng không gây ra vấn đề nghiêm trọng. Một số trường hợp có thể biến chứng cần phải điều trị. Các bất thường về da phổ biến nhất bao gồm:
- Dát tăng sắc tố là những mảng da sáng màu hơn những ở bất kỳ vùng da khác trên cơ thể.
- U mạch trên mặt (hay u tuyến bã nhờn) là những nốt hoặc vết sưng đỏ xuất hiện trên mặt (đôi khi giống mụn trứng cá), bao gồm các mạch máu và mô sợi.
- Các mảng ở trán là vùng nhô lên, đổi màu trên trán. Chúng rất phổ biến và chỉ thấy ở người mắc bệnh xơ cứng củ, giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh.
- Vết đỏ trên da dày, thường thấy ở lưng dưới hoặc vùng gáy.
- U nhú trên hoặc dưới móng là khối u thịt nhỏ phát triển xung quanh và dưới móng, có thể phải phẫu thuật cắt bỏ nếu chúng to ra hoặc gây chảy máu. Chúng thường xuất hiện muộn hơn , khoảng 20-50 tuổi.
- Các đặc điểm khác bao gồm u xơ mềm hoặc u mềm treo ở phía sau cổ và vai; đốm café au lait hoặc vết nâu phẳng. Tuy nhiên, chúng có thể biểu hiện ở các bệnh khác.
Tổn thương thận
Các vấn đề về thận như u nang và u mạch xảy ra ở khoảng 70-80% số người bệnh. Chúng thường xảy ra ở khoảng từ 15 đến 30 tuổi.
- U nang thường nhỏ, ít và hầu hết không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Một tỷ lệ nhỏ người bệnh phát triển lượng lớn u nang trong thời kỳ sơ sinh, có thể dẫn đến chảy máu, thiếu máu và suy thận.
- U cơ mỡ mạch thận (Angiomyolipoma) là tổn thương thận phổ biến nhất trong TSC và có thể thấy ở người mắc TSC. Chúng thường xuất hiện ở cả hai thận, hầu hết không tạo ra triệu chứng. Khối u có thể phát triển lớn gây đau hoặc suy thận. Chảy máu do u mạch trong thời gian dài dẫn đến thiếu máu trầm trọng, tụt huyết áp, có thể đe dọa đến tính mạng.
- Các vấn đề hiếm gặp khác bao gồm ung thư biểu mô tế bào thận phát triển từ u mạch và ung thư tế bào.
Tổn thương phổi
Các vấn đề về phổi gặp ở khoảng một phần ba phụ nữ trưởng thành mắc bệnh và ít gặp hơn ở nam giới. Các tổn thương ở phổi bao gồm bệnh phổi LAM (lymphangioleiomyomatosis) và tăng sản bạch cầu (Multinodular Multifocal Pneumocyte Hyperplasia - MMPH). LAM là bệnh đặc trưng bởi các khối u, trong đó các tế bào tăng sinh trong phổi ảnh hưởng đến tế bào phổi bình thường, đồng thời hình thành u nang, gây khó thở. Một số người bệnh không có triệu chứng. Người bệnh mắc MMPH cũng phát triển nhiều khối u nhưng lành tính, xảy ra ở nam và nữ như nhau.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc bệnh xơ cứng củ khoảng 1/6.000 đến 1/10.000 người.
Nguyên nhân
Bệnh xơ cứng củ do đột biến gen TSC1 hoặc TSC2 gây ra. Gen TSC1 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein hamartin. Gen TSC2 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tuberin. Trong tế bào, hai loại protein này làm việc cùng nhau nhằm điều hoà quá trình tăng sinh và kích thước tế bào. Các protein này hoạt động như chất ức chế khối u để ngăn chặn tế bào phát triển và phân chia quá nhanh hoặc mất kiểm soát.
Người mắc bệnh xơ cứng củ có một bản sao gen TSC1 hoặc TSC2 đột biến trong mỗi tế bào. Gen TSC1 và TSC2 đột biến tạo ra protein hamartin và tuberin mất chức năng. Do đó, chúng làm giảm khả năng điều hoà quá trình tế bào. Đối với một số khối u, quá trình phát triển cần có bản sao gen TSC1 hoặc TSC2 đột biến thứ hai trong tế bào. Lượng protein hamartin hoặc tuberin giảm trong các loại tế bào khác nhau dẫn đến phát triển khối u ở nhiều cơ quan và mô khác nhau.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh xơ cứng củ dựa trên các tiêu chí lâm sàng. Triệu chứng đầu tiên có thể là xuất hiện các cơn co giật hoặc chậm phát triển. Trong các trường hợp khác, dấu hiệu đầu tiên có thể là các mảng trắng trên da hoặc xác định u cơ vân ở tim. Quá trình chẩn đoán bệnh kết hợp với chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) hỗ trợ phát hiện các củ trong não, tim, gan và thận.
Điều trị
Chưa có phương pháp điều trị bệnh xơ cứng củ, các phương pháp điều trị hiện nay có thể làm giảm triệu chứng. FDA đã phê duyệt một số loại thuốc như: Vigabatrin có tác dụng kiểm soát cơn co giật, chống động kinh, Everolimus để điều trị u sao bào khổng lồ dưới màng não thất (subependymal giant cell astrocytomas - SEGA), khối angiomyolipoma ở thận. Phẫu thuật áp dụng trong trường hợp củ gây ra biến chứng do các nốt ở màng nội tủy, SEGA, nguy cơ xuất huyết do khối u thận. Suy hô hấp do LAM điều trị bằng liệu pháp sử dụng oxy hoặc ghép phổi nếu bệnh nghiêm trọng.
Bệnh xơ cứng củ là bệnh kéo dài suốt đời, do đó người bệnh cần được theo dõi thường xuyên đảm bảo điều trị kịp thời.
Dạng di truyền
Bệnh xơ cứng củ di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào đủ để làm tăng nguy cơ phát triển khối u và các vấn đề khác trong quá trình phát triển. Khoảng một phần ba trường hợp, người bệnh thừa hưởng gen TSC1 hoặc TSC2 đột biến từ cha mẹ bị bệnh.
Những trường hợp còn lại, người mắc bệnh xơ cứng củ do đột biến mới trong gen TSC1 hoặc TSC2. Chúng thường xảy ra ở người không có tiền sử bệnh trong gia đình. Đột biến gen TSC1 thường gặp hơn trong các trường hợp bệnh xơ cứng củ thể gia đình, trong khi đột biến gen TSC2 xảy ra thường xuyên trong các trường hợp bệnh do đột biến mới.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị bệnh xơ cứng củ. Các cặp vợ chồng cần tham gia tư vấn di truyền trước khi mang thai, đặc biệt những gia đình có tiền sử bệnh đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Nếu một người mắc bệnh xơ cứng củ, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Trường hợp mắc bệnh do đột biến mới (de novo) xảy ra trong quá trình tạo phôi, các cặp vợ chồng trong thời gian mang thai nên chủ động làm xét nghiệm sàng lọc thai NIPT ihope sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiện bệnh xơ cứng củ ở thai nhi.
Các tên gọi khác
- Bourneville disease
- Bourneville phakomatosis
- Cerebral sclerosis
- Sclerosis tuberosa
- Tuberose sclerosis complex
References
- Genetic Testing Information. Tuberous sclerosis 1. Retrieved May 24, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/tuberous-sclerosis-complex/
- Genetic Testing Information. Tuberous sclerosis 2. Retrieved May 24, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1860707/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Tuberous sclerosis complex. Retrieved May 24, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/7830/tuberous-sclerosis-complex
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. TUBEROUS SCLEROSIS 1; TSC1. Retrieved May 24, 2022 from https://omim.org/entry/191100
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. TUBEROUS SCLEROSIS 2; TSC2. Retrieved May 24, 2022 from https://omim.org/entry/613254
- U.S National Library of Medicine. Tuberous sclerosis complex. Retrieved May 24, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/tuberous-sclerosis-complex/
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Tuberous Sclerosis Fact Sheet. Retrieved May 24, 2022 from https://www.ninds.nih.gov/health-information/patient-caregiver-education/fact-sheets/tuberous-sclerosis-fact-sheet
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Tuberous Sclerosis. Retrieved May 24, 2022 from https://www.ninds.nih.gov/health-information/disorders/tuberous-sclerosis
- Familydoctor. Tuberous Sclerosis. Retrieved May 24, 2022 from https://familydoctor.org/condition/tuberous-sclerosis/