Hội chứng đứt gãy Nijmegen
Hội chứng gãy Nijmegen (Nijmegen breakage syndrome – NBS) là bệnh di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi tầm vóc thấp, hội chứng đầu nhỏ xuất hiện sau sinh và tiến triển theo tuổi, suy giảm miễn dịch và dễ mắc các bệnh ác tính.
Ảnh: Dị tật đầu nhỏ
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute[/caption]
Ảnh: Trán dốc
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute[/caption]
Ảnh: Cấu trúc mũi bất thường
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute[/caption]
Ảnh: Xương hàm và xương cằm nhỏ, thu hẹp
Nguồn: U.S. National Library of Medicine[/caption]
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen thường phát triển chậm trong thời kỳ sơ sinh. Qua giai đoạn này, trẻ tăng trưởng bình thường nhưng vẫn thấp hơn so với trẻ cùng trang lứa. Hội chứng đầu nhỏ biểu hiện rõ ngay từ khi sinh ra ở phần lớn người bệnh. Phần đầu không phát triển cùng tốc độ với các phần còn lại của cơ thể. Do đó, đầu nhỏ dần khi cơ thể phát triển. Người bệnh có đặc điểm trên khuôn mặt đặc biệt bao gồm trán dốc , mũi to , tai lớn, hàm nhỏ và khóe mắt bên ngoài hướng lên trên. Những đặc điểm trên khuôn mặt thường thấy rõ khi trẻ 3 tuổi.
Người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen thường suy giảm miễn dịch. Nồng độ immunoglobulin G (IgG) và immunoglobulin A (IgA) trong hệ miễn dịch giảm bất thường. Đôi khi, người bệnh thiếu hụt tế bào T - tế bào của hệ thống miễn dịch. Suy giảm hệ miễn dịch làm tăng khả năng nhiễm trùng, ví dụ như viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang và các bệnh nhiễm trùng liên quan đến đường hô hấp trên và phổi.
Người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen có nguy cơ phát triển ung thư cao hơn 50 lần so với người bình thường, phổ biến nhất là u lympho không Hodgkin - ung thư tế bào của hệ miễn dịch. Khoảng một nửa số người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen phát triển ung thư hạch không Hodgkin trước 15 tuổi. Các bệnh ung thư khác gặp ở những người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen bao gồm các khối u não như u nguyên bào tủy và u thần kinh đệm, sarcoma cơ vân (ung thư mô cơ).
Trẻ phát triển trí tuệ bình thường trong một hoặc hai năm đầu đời nhưng sau đó phát triển chậm lại. Các kỹ năng suy giảm theo thời gian. Hầu hết phụ nữ mắc bệnh đều suy buồng trứng sớm và không có kinh nguyệt (vô kinh nguyên phát) hoặc kinh nguyệt không đều. Do đó, họ không thể sinh con.
Độ phổ biến
Người ta vẫn chưa xác định tỷ lệ mắc bệnh chính xác của hội chứng đứt gãy Nijmegen. Ước tính khoảng 1/100.000 trẻ sơ sinh trên toàn thế giới mắc bệnh. Bệnh thường gặp ở nhóm người Slav ở Đông Âu.
Nguyên nhân
Các đột biến gen NBN gây ra hội chứng đứt gãy Nijmegen. Gen NBN cung cấp hướng dẫn tạo ra một protein gọi là nibrin. Protein này tham gia vào một số chức năng quan trọng của tế bào, bao gồm cả công đoạn sửa chữa ADN bị hư hỏng. ADN có thể bị hư hại bởi các tác nhân như hóa chất độc hại hoặc bức xạ. Đứt gãy trong sợi ADN cũng xảy ra tự nhiên khi các nhiễm sắc thể trao đổi vật chất di truyền chuẩn bị cho quá trình phân chia tế bào. Cơ chế sửa chữa ADN ngăn chặn tế bào tích tụ tổn thương di truyền có thể khiến chúng chết hoặc phân chia mất kiểm soát. Do đó, protein nibrin giúp duy trì ổn định thông tin di truyền của tế bào.
Các đột biến gen NBN gây ra hội chứng đứt gãy Nijmegen thường dẫn đến quá trình sản xuất chuỗi protein nibrin ngắn bất thường nên protein giảm tương tác với ADN tổn thương. Do đó, người bệnh thường nhạy cảm với tác động của bức xạ và các tác nhân khác có thể gây đứt gãy ADN. Hội chứng đứt gãy Nijmegen đặt tên theo hiện tượng ADN đứt gãy nhiều lần xảy ra trong tế bào của người bệnh. Quá trình tích tụ những đứt gãy dẫn đến sai sót trong ADN, từ đó có thể kích hoạt tế bào phát triển và phân chia bất thường, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư ở những người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen.
Vai trò của Nibrin trong quá trình điều hoà phân chia và tăng trưởng tế bào dẫn đến suy giảm miễn dịch thường thấy ở những người mắc hội chứng đứt gãy Nijmegen. Thiếu nibrin bình thường dẫn đến ít tăng sinh tế bào miễn dịch, do đó giảm lượng globulin miễn dịch gây ra các đặc điểm khác của suy giảm miễn dịch. Người ta vẫn chưa tìm hiểu được cơ chế gây ra khuôn mặt dị biệt, tăng trưởng chậm và các đặc điểm khác của hội chứng gãy Nijmegen.
Chẩn đoán
Dựa vào các phát hiện lâm sàng như:
- Hội chứng đầu nhỏ tiến triển
- Các đặc điểm sọ não bao gồm trán dốc, khe nứt xương sống xếch lên trên, mũi nổi rõ, tai tương đối lớn và xương hàm dưới
- Chậm phát triển biểu hiện rõ hơn ở giai đoạn sơ sinh cho đến 3 tuổi, sau đó cải thiện nhẹ
- Nhiễm trùng tái phát bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang, viêm tai giữa và viêm xương chũm
- Khối u ác tính chủ yếu có nguồn gốc bạch huyết
- Thiểu năng trí tuệ
Các xét nghiệm chẩn đoán:
- Xét nghiệm di truyền nhằm phát hiện đột biến ở cả hai alen của gen NBN
- Xét nghiệm hệ miễn dịch cho thấy thiếu hụt IgG2 và IgG4 ngay khi nồng độ IgG huyết thanh bình thường, hạ đường huyết nghiêm trọng
Điều trị
Hiện chưa có liệu pháp điều trị hội chứng vỡ Nijmegen. Ghép tủy có thể là lựa chọn cho một số bệnh nhân. Tuy nhiên, tiên lượng bệnh xấu do tỷ lệ khối u ác tính cao.
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, cần cả hai bản sao đột biến của gen trong mỗi tế bào để gây bệnh. Bố mẹ của một người mắc bệnh thường mang một bản sao của gen đột biến nhưng không biểu hiện bệnh.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng vỡ Nijmegen . Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Bệnh di truyền lặn đột biến gen NBN, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Các tên gọi khác
- Ataxia-telangiectasia variant 1, AT-V1
- Berlin breakage syndrome
- Microcephaly, normal intelligence and immunodeficiency
- Seemanova syndrome
- Microcephaly with normal intelligence, immunodeficiency, and lymphoreticular malignancies (Seemanova syndrome II)
- Immunodeficiency, microcephaly, and chromosomal instability
References
- Genetic Testing Information. Microcephaly, normal intelligence and immunodeficiency. Retrieved July 16, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0398791/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3904/nijmegen-breakage-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. NIJMEGEN BREAKAGE SYNDROME; NBS. Retrieved July 16, 2022 from https://omim.org/entry/251260
- U.S National Library of Medicine. Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/nijmegen-breakage-syndrome/
- National Center for Advancing Translational Sciences. Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3904/nijmegen-breakage-syndrome
- National Library of Medicine. Nijmegen breakage syndrome (NBS). Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3314554/
- National Library of Medicine. Nijmegen breakage syndrome (NBS). Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1176/
- National Caner Institute. Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/ni
- ScienceDirect. Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://www.sciencedirect.com/topics/immunology-and-microbiology/nijmegen-breakage-syndrome
- Nature Genetics. Nijmegen breakage syndrome. Retrieved July 16, 2022 from https://www.nature.com/articles/ng0698_179