Hội chứng thận hư bẩm sinh
Hội chứng thận hư bẩm sinh (congenital nephrotic syndrome) xảy ra khi thận không lọc được chất thải từ máu ngay từ lúc mới sinh. Phần lớn người bệnh tiến triển thành suy thận (bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối). Trẻ bắt đầu biểu hiện bệnh trong 3 tháng đầu đời.
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng thường gặp bao gồm protein niệu, tăng cholesterol, cổ trướng và phù nề. Nước tiểu của người bệnh có máu, dẫn đến thiếu máu, rối loạn đông máu hoặc giảm bạch cầu. Lượng bạch cầu thấp làm hệ miễn dịch suy yếu và nhiễm trùng thường xuyên.
Trẻ được chẩn đoán và điều trị nhưng phần lớn phát triển thành suy thận trong giai đoạn từ 2-8 tuổi. Một số trường hợp tiến triển chậm hơn, trẻ bị suy thận vào độ tuổi thiếu niên hoặc đầu giai đoạn trưởng thành.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc hội chứng thận hư bẩm sinh ước tính 1/100.000 - 3/100.000 trẻ em trên toàn thế giới. Tại Phần Lan, bệnh phổ biến hơn, với khoảng 1/10.000 trẻ em mắc bệnh.
Nguyên nhân
Phần lớn trường hợp mắc hội chứng thận hư bẩm sinh do đột biến gen NPHS1 hoặc NPHS2. Những gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra protein truyền tín hiệu tại khe màng ngăn giữa hai tế bào podocyte trong cầu thận. Màng ngăn thu giữ protein trong máu, đồng thời cho phép các phân tử khác (đường, muối) được bài tiết qua nước tiểu.
Đột biến gen NPHS1 hoặc NPHS2 làm giảm sản hoặc tạo ra phiên bản protein mất chức năng dẫn đến suy yếu quá trình hình thành màng ngăn của tế bào podocyte. Do không có màng ngăn, cơ chế lọc của cầu thận bị ảnh hưởng khiến protein và tế bào máu bài tiết qua nước tiểu. Chức năng lọc của thận kém từ khi sinh ra, dần phát triển thành bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối.
Đột biến gen NPHS1 gây ra hội chứng thận hư bẩm sinh, kiểu Phần Lan do người bệnh có nguồn gốc Phần Lan. Một số trường hợp mắc bệnh do đột biến gen NPHS1 nhưng không có nguồn gốc Phần Lan. Tuy nhiên, bệnh do đột biến gen NPHS2 thường gặp hơn đột biến gen NPHS1.
Khoảng 15-20% trường hợp mắc bệnh nhưng không mang các đột biến gen đã biết. Bệnh có thể do môi trường, nhiễm trùng (giang mai bẩm sinh, bệnh toxoplasmosis) hoặc đột biến gen khác.
Chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng thận hư bẩm sinh thông qua biểu hiện xuất hiện vào 3 tháng đầu sau sinh, bao gồm:
- Sưng phù nặng, thường gặp ở mặt, chân, tay và bụng
- Tiểu ít hoặc không tiểu
- Nặng hơn cân nặng bình thường hoặc không tăng cân tiêu chuẩn
- Tiểu đục và có bọt
- Khó thở
Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm bổ sung như xét nghiệm máu đo lượng albumin và cholesterol trong máu, các chỉ số thấp hơn so với bình thường. Xét nghiệm nước tiểu có protein và các tế bào thận bị tổn thương. Người nghi ngờ mắc bệnh có tiền sử mắc bệnh trong gia đình nên thực hiện xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen gây bệnh.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn hội chứng thận hư bẩm sinh. Mục tiêu điều trị bệnh chủ yếu làm giảm triệu chứng, cung cấp dinh dưỡng giúp trẻ phát triển và ngăn ngừa biến chứng tiềm ẩn. Protein niệu nặng điều trị bằng liệu pháp bổ sung albumin kết hợp dùng thuốc lợi tiểu. Trường hợp bị protein niệu từ mức nhẹ đến trung bình có thể dùng thuốc ức chế men chuyển (captopril) và thuốc chống viêm không steroid (indomethacin). Ngoài ra, người bệnh có thể dùng một số loại thuốc kháng sinh kiểm soát nhiễm trùng, thuốc chống đông máu ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Hội chứng thận hư bẩm sinh thường tiến triển nhanh và cần lọc máu trong vòng 1 năm. Đa số bệnh nhân tử vong trong thời gian điều trị. Một số ít trường hợp sống sót cần phẫu thuật ghép thận, tuy nhiên nguy có nguy cơ tái phát.
Dạng di truyền
Hội chứng thận hư bẩm sinh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền lặn do đột biến gen NPHS1 hoặc NPHS2, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- Familial nephrotic syndrome
References
- Genetic Testing Information. Finnish congenital nephrotic syndrome. Retrieved April 25, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0403399/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Congenital nephrotic syndrome Finnish type. Retrieved April 25, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/1500/congenital-nephrotic-syndrome-finnish-type
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. NEPHROTIC SYNDROME, TYPE 1. Retrieved April 25, 2023 from https://omim.org/entry/256300
- U.S National Library of Medicine. Congenital nephrotic syndrome. Retrieved April 25, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/congenital-nephrotic-syndrome/
- Frontiers. Analysis of 14 Patients With Congenital Nephrotic Syndrome. Retrieved April 25, 2023 from https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fped.2019.00341/full
- Johns Hopkins Medicine. Congenital nephrotic syndrome. Retrieved April 25, 2023 from https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/congenital-nephrotic-syndrome
- National Health Service. Nephrotic syndrome in children. Retrieved April 25, 2023 from https://www.nhs.uk/conditions/nephrotic-syndrome/
- National Institute of Health. Congenital nephrotic syndrome. Retrieved April 25, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK572058/
- Orphanet. Congenital nephrotic syndrome, Finnish type. Retrieved April 25, 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Expert=839