Đái tháo nhạt do thận
Đái tháo nhạt do thận (nephrogenic diabetes insipidus) là một rối loạn cân bằng nước. Cơ thể cân bằng lượng chất lỏng vào và ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Tuy nhiên, người mắc bệnh đái tháo nhạt do thận sản xuất nước tiểu nhiều hơn bình thường (đa niệu) dẫn đến khát nước quá mức. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ suy thận.
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh đái tháo nhạt do thận có 2 dạng, bao gồm:
- Dạng mắc phải do một số loại thuốc và bệnh mãn tính gây ra. Bệnh có thể khởi phát bất cứ lúc nào.
- Dạng di truyền do đột biến gen gây ra. Triệu chứng lâm sàng của bệnh biểu hiện rõ trong thời kỳ sơ sinh.
Trẻ sơ sinh mắc bệnh dạng di truyền thường chán ăn, chậm tăng cân, cáu kỉnh, sốt, tiêu chảy và nôn mửa. Các đợt mất nước lặp lại nhiều lần dẫn đến chậm phát triển. Nếu không được điều trị kịp thời, trẻ có thể bị hỏng bàng quang, đau thận, nhiễm trùng rồi suy thận.
Đái tháo nhạt do thận thường nhầm lẫn với bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, hai bệnh lý này có nguyên nhân khác nhau.
Độ phổ biến
Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh chung vẫn chưa được thống kê cụ thể. Dạng mắc phải thường phổ biến hơn dạng di truyền. Khoảng 55% bệnh nhân điều trị bằng lithium trong thời gian dài phát triển dạng mắc phải. Dạng di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X, do đó hầu hết trường hợp mắc bệnh là nam giới với tỷ lệ khoảng 4/1.000.000.
Nguyên nhân
Đến nay, người ta đã phát hiện đột biến tại hai gen gây ra bệnh đái tháo nhạt do thận dạng di truyền. Khoảng 90% trường hợp mắc bệnh đái tháo nhạt do thận mang đột biến gen AVPR2 và những trường hợp còn lại do đột biến gen AQP2. Hai gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra những protein xác định lượng nước bài tiết qua nước tiểu.
Bệnh đái tháo nhạt do thận dạng mắc phải có thể bắt nguồn từ bệnh thận mãn tính, một số loại thuốc (lithium), hạ kali máu, tăng nồng độ canxi trong máu cao hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu.
Bình thường, thận lọc máu nhằm loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa, rồi lưu trữ trong bàng quang dưới dạng nước tiểu. Sự cân bằng giữa lượng chất lỏng đưa vào và bài tiết qua nước tiểu được kiểm soát bởi hormone vasopressin hoặc hormone chống bài niệu (ADH). ADH hướng dẫn thận cô đặc nước tiểu bằng cách tái hấp thu một phần nước vào máu. Khi lượng chất lỏng hạ thấp hoặc mất nhiều chất lỏng (ví dụ như đổ mồ hôi), nồng độ ADH trong máu tăng lên truyền tín hiệu cho thận tạo ra ít nước tiểu hơn.
Đột biến gen AVPR2 hoặc AQP2 ngăn thận đáp ứng với các tín hiệu từ ADH. Bệnh thận mãn tính, một số loại thuốc và các yếu tố khác cũng có thể làm giảm khả năng đáp ứng của thận với ADH. Do đó, thận không tái hấp thu nước và tạo ra nhiều nước tiểu.
Chẩn đoán
Chẩn đoán đái tháo nhạt do thận dựa vào triệu chứng lâm sàng đặc trưng như khát nước quá mức và đi tiểu nhiều. Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm chuyên biệt nhằm xác định chẩn đoán.
Xét nghiệm máu và nước tiểu
Xét nghiệm này giúp xác định nồng độ các hạt hoặc chất rắn (muối, khoáng chất, đường) trong mẫu xét nghiệm. Tỷ lệ các hạt so với lượng nước trong máu hoặc nước tiểu gọi là áp suất thẩm thấu. Người mắc bệnh có áp suất thẩm thấu cao đối với mẫu máu và thấp đối với mẫu nước tiểu.
Xét nghiệm thiếu nước
Suốt quá trình xét nghiệm, người bệnh không được uống bất kỳ chất lỏng nào và ăn thức ăn khô. Sau đó, bác sĩ tiến hành lấy mẫu máu và nước tiểu định lượng vasopressin.
Xét nghiệm hình ảnh
Bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-quang hoặc MRI nhằm loại trừ các khối u não ảnh hưởng đến tuyến yên dẫn đến bệnh đái tháo nhạt trung ương. Một số trường hợp cần thực hiện siêu âm để phát hiện bất thường bên trong thận (thận ứ nước).
Siêu âm
Xét nghiệm này được dùng nhằm phát hiện bất thường về thận (ứ nước, giãn nở).
Các xét nghiệm khác
Bác sĩ kiểm tra đáp ứng của thận đối với hormon chống bài niệu bằng cách tiêm vasopressin hoặc desmopressin (dẫn xuất tổng hợp của vasopressin) và theo dõi phản ứng của cơ thể bệnh nhân.
Điều trị
Điều trị đái tháo nhạt do thận hướng đến các triệu chứng cụ thể của mỗi bệnh nhân. Nguyên tắc điều trị chính là đảm bảo lượng chất lỏng thích hợp trong cơ thể và giảm lượng nước tiểu. Người bệnh sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, đồng thời điều chỉnh chế độ dinh dưỡng. Đối với trẻ sơ sinh mắc bệnh nên đặt đặt ống thông thức ăn vào dạ dày nhằm đảm bảo đủ lượng nước cần cung cấp cho cơ thể. Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng cũng cần được chú trọng, giảm hàm lượng natri (0,5g/ngày).
Dạng di truyền
Bệnh đái tháo nhạt do thận xảy ra do đột biến gen AVPR2 di truyền theo kiểu lặn liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X. Nam giới chỉ có một nhiễm sắc thể X, do đó một bản sao của gen MAGED2 đột biến trong mỗi tế bào đủ gây ra suy thận và các triệu chứng nghiêm trọng khác của bệnh. Người cha bị bệnh không truyền tính trạng này cho con trai. Phụ nữ có hai nhiễm sắc thể X, đột biến tại một bản sao của gen AVPR2 thường chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ bao gồm đa niệu và chứng khát nhiều.
Đột biến gen AQP2 gây ra bệnh đái tháo nhạt do thận di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Một số trường hợp mắc bệnh do đột biến gen AQP2 di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Người mang một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào là đủ mắc bệnh. Hầu hết các trường hợp người bệnh thừa hưởng đột biến gen từ cha hoặc mẹ bị bệnh.
Phòng ngừa
Bệnh có cơ chế di truyền phức tạp. Gia đình có thành viên mắc bệnh cần được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Các cặp vợ chồng trước khi có kế hoạch sinh con cần tham khảo ý kiến bác sĩ di truyền để có phương pháp phòng ngừa phù hợp.
Trường hợp di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để đảm bảo 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Trường hợp di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh. Ngoài ra, trường hợp bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc thể X khó phát hiện ở những phụ nữ mang gen lặn (chỉ biểu hiện triệu chứng nhẹ). Do đó, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động ngăn ngừa cho tương lai của con.
Các tên gọi khác
- ADH-resistant diabetes insipidus
- Congenital nephrogenic diabetes insipidus
- Diabetes insipidus renalis
- Diabetes insipidus, nephrogenic
- NDI
- Vasopressin-resistant diabetes insipidus
- Hereditary nephrogenic diabetes insipidus
- Acquired nephrogenic diabetes insipidus
References
- Genetic Testing Information. Nephrogenic diabetes insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0162283/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Nephrogenic diabetes insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/7178/nephrogenic-diabetes-insipidus/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. DIABETES INSIPIDUS, NEPHROGENIC, 2, AUTOSOMAL. Retrieved January 28, 2023 from https://omim.org/entry/125800
- U.S National Library of Medicine. Nephrogenic diabetes insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/nephrogenic-diabetes-insipidus/
- Boston Children's Hospital. Diabetes Insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://www.childrenshospital.org/conditions/diabetes-insipidus
- Cleveland Clinic. Nephrogenic diabetes insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/24289-nephrogenic-diabetes-insipidus#symptoms-and-causes
- National Institute of Diabetes Digestive and Kidney Diseases. Diabetes Insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://www.niddk.nih.gov/health-information/kidney-disease/diabetes-insipidus
- National Organization for Rare Disorders. Nephrogenic diabetes insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/nephrogenic-diabetes-insipidus/
- Orphanet. Nephrogenic diabetes insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Lng=GB&Expert=223
- Merck Manual (Consumer Version). Nephrogenic Diabetes Insipidus. Retrieved January 28, 2023 from https://www.merckmanuals.com/home/kidney-and-urinary-tract-disorders/disorders-of-kidney-tubules/nephrogenic-diabetes-insipidus