Tăng tyrosine máu loại II
Tăng tyrosine máu loại II (tyrosinemia type 2) thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa axit amin, người bệnh không thể phân giải tyrosine—một loại axit amin có nguồn gốc từ thực phẩm. Quá trình phân hủy tyrosine diễn ra qua nhiều bước, trong mỗi bước cần một enzyme chuyên biệt. Dựa vào loại enzyme bị thiếu, bệnh được chia thành ba dạng bao gồm tăng tyrosine máu loại I, loại II và loại III.
Đối với người bệnh thuộc dạng tăng tyrosine máu loại II, enzyme tyrosine aminotransferase không hoạt động, nên tyrosine tích tụ trong cơ thể với nồng độ cao bất thường đến mức gây tổn thương não, mắt và da.
Biểu hiện lâm sàng
Tyrosine máu loại II thường xuất hiện trong vòng một năm đầu sau sinh. Bệnh khởi phát khi trẻ tiêu thụ sữa và thực phẩm mà cơ thể không phân giải được hoặc trẻ nhịn ăn trong thời gian dài. Ngoài ra, bệnh cũng có thể xảy ra nếu trẻ bị cảm sốt hay nhiễm trùng.
Triệu chứng chung của người bệnh bao gồm:
- Chảy nước mắt nhiều
- Đau và đỏ mắt
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Tăng sừng lòng bàn tay, bàn chân
- Tăng trưởng kém
Một nửa số trẻ em mắc bệnh tăng tyrosine máu loại II có biểu hiện chậm phát triển trí tuệ. Tuy nhiên, nếu được phát hiện bệnh sớm và điều trị liên tục, trẻ có thể tăng trưởng bình thường và khỏe mạnh.
Ảnh: chứng tăng sừng
Nguồn: Arve Bettum/Shutterstock.com
Độ phổ biến
Theo thống kê trên thế giới, tỉ lệ trẻ mắc tăng tyrosine máu loại II khoảng 1/250.000 trường hợp. Tại Mỹ, ước tính mỗi năm có khoảng 20 trẻ sơ sinh được chẩn đoán mắc bệnh. Tăng tyrosine máu loại II xuất hiện phổ biến hơn tại Ả Rập và Địa Trung Hải.
Nguyên nhân
Đột biến gen TAT gây ra bệnh tăng tyrosine máu loại II. Gen này cung cấp hướng dẫn tạp ra enzyme tyrosine aminotransferase. Đây là enzyme đầu tiên trong nhóm 5 enzyme thực hiện chuỗi phản ứng để phân hủy axit amin tyrosine—một loại axit amin có trong nhiều loại thực phẩm như sữa, thịt, trứng và cá. Cơ thể hấp thụ protein từ thực phẩm bằng cách phân giải protein thành phân tử nhỏ hơn là axit amin. Sau đó, enzyme đặc hiệu sẽ chuyển hóa axit amin thành dạng cơ thể sử dụng được.
Cụ thể hơn, tyrosine aminotransferase chuyển đổi tyrosine thành sản phẩm phụ là 4-hydroxyphenylpyruvate. Sau đó, enzyme khác tiếp tục phân giải 4-hydroxyphenylpyruvate thành các phân tử nhỏ hơn. Những phân tử này được bài tiết qua thận hoặc được sử làm năng lượng cũng như tạo ra nhiều chất khác.
Gen TAT đột biến khiến cơ thể sản xuất ít enzyme hơn bình thường hoặc enzyme tạo ra bị mất chức năng, nên chuỗi phản ứng phân giải tyrosine bị gián đoạn. Do đó, tyrosine và nhiều axit amin khác như methionine hay phenylalanine tích tụ trong cơ thể đến mức gây tổn thương não và da . Cuối cùng, các triệu chứng của tăng tyrosine máu loại II khởi phát.
Ảnh: Thận và tuyến thượng thận
Nguồn: National Cancer Institue
Ảnh: Cấu trúc bên trong của não
Nguồn: Terese Winslow
Ảnh: Cấu tạo của da>br>Nguồn: Terese Winslow LLC
Chẩn đoán
Trong vòng 24–48 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện bệnh tăng tyrosine máu loại II và các bệnh lý khác.
Nếu kết quả sàng lọc sơ sinh cho thấy nguy cơ cao mắc bệnh, bác sĩ sẽ cho trẻ thực hiện thêm những xét nghiệm khác để làm rõ. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả nguy cơ cao có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên đưa trẻ tái khám theo đúng lịch hẹn để làm thêm các xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh tăng tyrosine máu loại II có thể ảnh hưởng sức khỏe và trí thông minh của trẻ. Xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo bao gồm kiểm tra mẫu nước tiểu và máu của bé để đo lường nồng độ axit và chất độc có hại. Một số axit và độc tố tích tụ trong cơ thể khi trẻ bị rối loạn axit amin, do đó bác sĩ có thể dựa vào nồng độ các chất này để xác định xem em bé có mắc bệnh hay không. Trẻ mắc bệnh sẽ có hàm lượng chất chuyển hóa tyrosine trong nước tiểu cao. Ngoài ra, người bệnh có thể thực hiện xét nghiệm di truyền để xác nhận kết quả chẩn đoán.
Điều trị
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn tăng tyrosine máu loại II. Các liệu pháp chủ yếu nhằm giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng đời sống bệnh nhân. Một số triệu chứng có thể được kiểm soát bằng chế độ ăn hạn chế phenylalanine, tyrosine và methionine. Hiện nay, trên thị trường có sẵn các loại thực phẩm và sữa công thức đặc biệt dành cho trẻ em mắc bệnh tăng tyrosine máu loại II. Trẻ cần duy trì chế độ ăn này suốt đời. Ngoài ra, bác sĩ có thể cho người bệnh sử dụng thuốc NTBC để giảm nồng độ axit amin trong máu.
Dạng di truyền
Tăng tyrosine máu loại II di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng họ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Tăng tyrosine máu loại II di truyền lặn do đột biến gen TAT, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- TYR II
- TAT deficiency
- Tyrosinemia type II
- Hypertyrosinemia type II
- Richner-Hanhart syndrome
- Oregon type tyrosinemia
- Oculocutaneous tyrosinemia
- Tyrosineosis oculocutaneous type
- Tyrosinemia due to TAT deficiency
- Tyrosine transaminase deficiency
- Tyrosine aminotransferase deficiency
- Keratosis palmoplantaris with corneal dystrophy
- Tyrosinemia due to tyrosine aminotransferase deficiency
References
- Genetic Testing Information. Tyrosinemia type II. Retrieved January 24, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0268487/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Tyrosinemia type 2. Retrieved January 24, 2024 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3105/tyrosinemia-type-2
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. TYROSINEMIA, TYPE II; TYRSN2. Retrieved January 24, 2024 from https://omim.org/entry/276600
- U.S National Library of Medicine. Tyrosinemia. Retrieved January 24, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/tyrosinemia/
- Baby's First Test Tyrosinemia, Type II. Retrieved January 24, 2024 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/tyrosinemia-type-ii
- Health Resources and Services Administration Tyrosinemia, type II. Retrieved January 24, 2024 from https://newbornscreening.hrsa.gov/conditions/tyrosinemia-type-ii
- MSD Manuals. Tyrosine Metabolism Disorders. Retrieved January 24, 2024 from https://www.msdmanuals.com/en-in/professional/pediatrics/inherited-disorders-of-metabolism/tyrosine-metabolism-disorders
- National Institute of Health. Tyrosinemia type II. Retrieved January 24, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/medgen/75687
- Orphanet. Tyrosinemia type 2. Retrieved January 24, 2024 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Expert=28378