Tăng methionine máu – Hypermethioninemia (MET)
Methionine là axit amin góp phần cấu tạo nên protein và một số phân tử quan trọng khác cho hoạt động bình thường của cơ thể. Thông thường, methionine được biến đổi trong quá trình chuyển hóa nhưng một vài bệnh lý di truyền hiếm gặp khiến methionine tích tụ trong máu đến mức gây ra bệnh tăng methionine máu (hypermethioninemia – MET).
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc bệnh tăng methionine máu thường không biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài. Tuy nhiên, họ vẫn có một số dấu hiệu bao gồm:
- Thiểu năng trí tuệ và các vấn đề thần kinh khác
- Cử động hạn chế
- Yếu cơ
- Khuôn mặt dị biệt
- Hơi thở, mồ hôi hoặc nước tiểu có mùi bất thường
Ngoài ra, tăng methionine máu có thể xảy ra cùng với các rối loạn chuyển hóa khác như homocystine niệu, tăng tyrosine máu và galactosemia. Những bệnh này thường xảy ra do bất thường chức năng gan hoặc chế độ ăn uống nhiều methionine. Những trường hợp mắc bệnh nhưng không đi kèm các rối loạn chuyển hóa khác hoặc do chế độ ăn nhiều methionine được gọi là tăng methionine máu nguyên phát.
Độ phổ biến
Chỉ một số ít trường hợp mắc bệnh tăng methionine máu nguyên phát được ghi nhận trong các báo cáo nên đây là bệnh di truyền hiếm gặp. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh trên thực tế có thể cao hơn do nhiều bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài. Vì vậy, tỉ lệ bệnh rất khó xác định chính xác.
Nguyên nhân
Đột biến gen MAT1A, GNMT và AHCY gây ra bệnh tăng methionine máu nguyên phát. Những gen này cung cấp hướng dẫn tạo nên nhiều loại enzyme, trong đó mỗi enzyme tham gia vào một bước trong quy trình biến đổi methionine. Thông thường, các phản ứng diễn ra bằng cách chuyển một nhóm methyl (-CH3) sang phân tử khác, do đó methionine được biến đổi thành các phân tử có chức năng cung cấp nguyên liệu cho quá trình hình thành nên protein cấu trúc của cơ thể.
Gen MAT1A cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme methionine adenosyltransferase tham gia chuyển methionine thành hợp chất S-adenosylmethionine (còn được gọi là AdoMet hoặc SAMe).
Gen GNMT cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme glycine N-methyltransferase có chức năng chuyển hợp chất S-adenosylmethionine thành S-adenosyl homocysteine (còn được gọi là AdoHcy).
Gen AHCY cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme S-adenosylhomocysteine hydrolase có vai trò chuyển hợp chất S-adenosyl homocysteine thành homocysteine. Homocysteine là tiền chất có thể biến đổi thành axit amin khác như cysteine hoặc chuyển ngược lại thành methionine.
Đột biến một trong những gen này gây thiếu enzyme, nên methionine không thể chuyển hóa mà tích tụ nhiều trong cơ thể, từ đó gây ra triệu chứng của bệnh tăng methionine máu.
Chẩn đoán
Trong vòng 24–48 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện tình trạng tăng methionine máu (MET) và các rối loạn khác.
Nếu kết quả sàng lọc sơ sinh cho thấy nguy cơ cao tăng methionine máu (MET), bác sĩ sẽ cho em bé làm thêm xét nghiệm để làm rõ. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả nguy cơ cao có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên nhớ đưa trẻ tái khám theo đúng lịch hẹn để làm xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị, tăng methionine máu có thể ảnh hưởng sức khỏe của trẻ rõ rệt ngay sau khi sinh, xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo sẽ bao gồm kiểm tra mẫu nước tiểu và máu của em bé để tìm dấu hiệu của MET. Nồng độ axit amin methionine nằm ngoài khoảng an toàn khi trẻ mắc MET, do đó bác sĩ sẽ xem xét nồng độ methionine trong máu của em bé để xác định xem bé có mắc bệnh hay không. Đôi khi, bác sĩ cần xét nghiệm thêm một mẫu da rất nhỏ.
Ngoài ra, bệnh tăng methionine máu thường được chẩn đoán bằng cách kết hợp nhiều phương pháp bao gồm:
- Biểu hiện lâm sàng: Nhận diện các triệu chứng đặc trưng trên bệnh nhân như thiểu năng trí tuệ, yếu cơ, khuôn mặt dị biệt,…
- Xét nghiệm máu: Phát hiện nồng độ axit amin methionine tăng rõ rệt khi thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu
- Chẩn đoán phân biệt: Loại bỏ bệnh có biểu hiện tương tự như thiếu adenosine
Điều trị
Một số phương pháp có thể được sử dụng trong điều trị bệnh tăng methionine máu bao gồm:
- Chế độ ăn uống ít methionine: Bệnh nhân cần tham khảo tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng nhằm thiết lập chế độ ăn phù hợp với sức khỏe
- Sử dụng thuốc điều trị: Một số loại thuốc có thể giúp chuyển hóa protein tốt hơn như vitamin B6
Dạng di truyền
Tăng methionine máu có nhiều dạng di truyền, trong đó bệnh thường di truyền lặn trên nhiễm sắc thường. Bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Trường hợp bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, một bản sao của gen trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh.
Phòng ngừa
Trường hợp bệnh di truyền lặn, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Trường hợp bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, con sinh ra sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Tên gọi khác
- Deficiency of methionine adenosyltransferase
- Glycine N-methyltransferase deficiency
- GNMT deficiency
- Hepatic methionine adenosyltransferase deficiency
- MAT deficiency
- MET
- Methionine adenosyltransferase deficiency
- Methioninemia
- S-adenosylhomocysteine hydrolase deficiency
References
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Hypermethioninemia due to glycine N-methyltransferase deficiency. Retrieved 14/09/2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/10764/glycine-n-methyltransferase-deficiency
- National Library of Medicine. Glycine N-methyltransferase deficiency. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1847720/
- National Library of Medicine. Hypermethioninemia with deficiency of S-adenosylhomocysteine hydrolase. Retrieved 14/09/2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C3151058/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. METHIONINE ADENOSYLTRANSFERASE I/III DEFICIENCY. Retrieved 14/09/2023 from https://omim.org/entry/250850
- MedlinePlus. Hypermethioninemia. Retrieved 14/09/2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/hypermethioninemia/
- Health Resources & Services Administration. Hypermethioninemia. Retrieved 14/09/2023 from https://newbornscreening.hrsa.gov/conditions/hypermethioninemia/
- Baby’s First Test. Hypermethioninemia. Retrieved 14/09/2023 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/hypermethioninemia/