Hội chứng Ehlers-Danlos
Hội chứng Ehlers-Danlos là bệnh di truyền ảnh hưởng đến các mô liên kết hỗ trợ da, xương, mạch máu, nhiều cơ quan và mô khác. Các khiếm khuyết trong các mô liên kết gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, từ khớp lỏng lẻo nhẹ đến các biến chứng đe dọa tính mạng.
Ảnh: Cấu trúc mô liên kết
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Ảnh: Di truyền gen trội – Đột biến mới
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Hội chứng Ehlers-Danlos được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Ban đầu, 11 dạng của hội chứng Ehlers-Danlos được đặt tên theo chữ số La Mã để chỉ ra các loại (loại I, loại II,...). Năm 1997, các nhà nghiên cứu đề xuất một phân loại đơn giản hơn (danh pháp Villefranche) giảm số loại xuống còn sáu và đặt tên mô tả cho chúng dựa trên các đặc điểm chính. Vào năm 2017, bảng phân loại đã được cập nhật bao gồm các dạng hội chứng Ehlers-Danlos hiếm gặp đã được xác định gần đây hơn. Phân loại năm 2017 mô tả 13 loại hội chứng Ehlers-Danlos.
Loại cổ điển (classical)
Những người mắc cổ điển của hội chứng Ehlers-Danlos có xu hướng dễ bị bầm tím và thường để lại những vết sẹo đặc trưng khi bị các vết thương hở; có thể xuất hiện các khối u nhỏ mọc trên da và các khối u cứng di chuyển dưới da. Một số người mắc loại cổ điển có thể bị dị dạng van tim, giãn động mạch chủ hoặc bóc tách động mạch chủ.
Loại giống cổ điển (Classical-like)
Các triệu chứng của loại này tương tự như loại cổ điển. Tuy nhiên, nguyên nhân di truyền khác nhau ở hai loại.
Loại hypermobile
Một tình trạng khiến khiến các khớp xương mềm dẻo một cách bất thường (hội chứng người dẻo - hypermobility) xảy ra ở hầu hết các dạng hội chứng Ehlers-Danlos và là một đặc điểm nổi bật của loại hypermobile. Trẻ sơ sinh và trẻ em mắc hội chứng người dẻo thường có trương lực cơ yếu, có thể phát triển chậm các kỹ năng vận động như ngồi, đứng và đi. Các khớp lỏng lẻo không ổn định dễ gây trật khớp và đau mãn tính.
Loại khớp xương (arthrochalasia)
Tình trạng này khiến cho việc di chuyển trở nên khó khăn hơn. Trẻ sơ sinh có thể mắc hội chứng người dẻo và trật khớp cả hai hông khi mới sinh.
Loại dermatosparaxis
Bệnh nhân mắc loại dermatosparaxis có xu hướng biểu hiện một nhóm triệu chứng bao gồm vóc dáng thấp bé, ngón tay dài, da mặt chảy xệ, có nếp gấp ở mí mắt và cằm nhỏ. Bệnh nhân mắc loại hội chứng này dễ bị vỡ cơ hoành và bàng quang.
Loại mạch máu (vascular)
Trong thời thơ ấu, thoát vị bẹn và tràn khí màng phổi (tập trung không khí giữa phổi và thành ngực, làm suy giảm độ phồng thích hợp của phổi) thường là dấu hiệu của loại hội chứng này. Những người mắc loại mạch máu của hội chứng cũng có thể bị giảm mức độ mô mỡ dưới da của bàn tay, cánh tay, chân, bàn chân và mặt. Do đó, một số người mắc bệnh có thể có các đặc điểm bất thường trên khuôn mặt như má lõm, môi và mũi mỏng, mắt hơi nhô ra phía trước. Ngoài ra, da bàn tay và bàn chân có thể bị lão hóa sớm. Loại mạch máu này đặc biệt liên quan đến việc bóc tách và vỡ động mạch, thủng ruột và vỡ tử cung. Khi mang thai, phụ nữ mắc hội chứng Ehlers-Danlos loại mạch máu có nguy cơ cao hơn và cần được theo dõi chặt chẽ các vết vỡ động mạch và tử cung. Ngoài ra, những người mắc loại này có thể dễ gặp các biến chứng nhất định trong và sau các cuộc phẫu thuật, chẳng hạn như tách các lớp của vết thương phẫu thuật.
Loại van tim (cardiac-valvular)
Gây ra các vấn đề nghiêm trọng với các van kiểm soát sự di chuyển của máu qua tim.
Loại kyphoscoliotic
Những người mắc loại này thường có biểu hiện rõ khi mới sinh, trẻ có thể bị yếu cơ nghiêm trọng (giảm trương lực cơ) hoặc vẹo cột sống. Trường hợp nghiêm trọng nhất có thể mất khả năng đi lại ở độ tuổi 20-30 và có thể cản trở hô hấp do hạn chế sự giãn nở của phổi. Các biểu hiện khác đi kèm bao gồm củng mạc mỏng, giác mạc nhỏ, cận thị, tăng nhãn áp, bong võng mạc. Các vấn đề về mắt của hội chứng này có thể dẫn đến mất thị lực.
Chứng giác mạc giòn (brittle cornea syndrome)
Một loại hội chứng Ehlers-Danlos khiến giác mạc mỏng hơn bình thường và các bất thường khác về mắt. Những người mắc hội chứng có nguy cơ vỡ giác mạc sau chấn thương nhỏ.
Loại spondylodysplastic
Người mắc loại spondylodysplastic của hội chứng Ehlers-Danlos có vóc dáng thấp bé và các bất thường về xương như các chi cong bất thường.
Loại musculocontractural
Loại hội chứng liên quan đến chậm phát triển và yếu cơ cùng với giảm trương lực cơ. Bệnh nhân thường bị dị tật cấu trúc mặt và sọ, co rút bẩm sinh các ngón tay, giảm trương lực cơ, biến dạng bàn chân và các vấn đề về mắt.
Loại Myopathic
Tình trạng giảm trương lực cơ khi mới sinh với các cơ không hoạt động bình thường (bệnh cơ). Chứng vẹo cột sống và suy giảm thính lực có thể đi kèm với tình trạng này.
Loại periodontal
Gây ra những bất thường của răng và nướu.
Độ phổ biến
Tỷ lệ của tất cả các loại hội chứng Ehlers-Danlos xảy ra khoảng 1/5.000 người trên toàn thế giới. Hội chứng người dẻo và loại cổ điển là phổ biến nhất; hội chứng người dẻo có thể ảnh hưởng đến 1/5.000-20.000 người, trong khi loại cổ điển có thể xảy ra ở 1/20.000-40.000 người. Các dạng khác của hội chứng Ehlers-Danlos rất hiếm, thường chỉ có một số trường hợp hoặc gia đình bị ảnh hưởng được xác nhận trong các tài liệu y khoa.
Nguyên nhân
Các đột biến trên ít nhất 20 gen đã được tìm thấy là nguyên nhân gây ra hội chứng Ehlers-Danlos. Các đột biến ở gen COL5A1 hoặc COL5A2, hoặc trường hợp ít gặp hơn xảy ra ở gen COL1A1 có thể gây ra loại cổ điển. Các đột biến trên gen TNXB gây ra loại giống cổ điển và một số ít trường hợp gây ra loại hypermobile. Hội chứng Ehlers-Danlos gây ra các vấn đề van tim (loại cardiac-valvular) và xương khớp (loại arthrochalasia) do đột biến gen COL1A2; đột biến trên gen COL1A1 cũng đã được tìm thấy ở những người mắc loại khớp xương. Hầu hết các trường hợp ảnh hưởng đến mạch máu (loại vascular) là kết quả của đột biến trên gen COL3A1, đôi khi do một số đột biến trên gen COL1A1 gây ra. Tình trạng khiến da bị chảy xệ (loại dermatosparaxis) do đột biến gen ADAMTS2 gây ra. Đột biến gen PLOD1 hoặc FKBP14 dẫn đến cong cột sống (loại kyphoscoliotic). Các dạng hội chứng Ehlers-Danlos hiếm gặp khác là kết quả của các đột biến ở các gen khác.
Một số gen liên quan đến hội chứng Ehlers-Danlos, bao gồm COL1A1, COL1A2, COL3A1, COL5A1 và COL5A2, cung cấp hướng dẫn tạo ra các phần của một số loại collagen khác nhau. Các phần này lắp ráp để tạo thành các phân tử collagen trưởng thành, tạo cấu trúc và sức mạnh cho các mô liên kết khắp cơ thể. Các gen khác, bao gồm ADAMTS2, FKBP14, PLOD1 và TNXB, cung cấp hướng dẫn để tạo ra các protein xử lý hoặc tương tác với collagen. Các đột biến trên bất kỳ gen nào trong số này làm gián đoạn quá trình sản xuất hoặc xử lý collagen, ngăn cản các phân tử này được lắp ráp đúng cách. Những đột biến này làm suy yếu các mô liên kết ở da, xương và các bộ phận khác của cơ thể, dẫn đến các triệu chứng đặc trưng của hội chứng Ehlers-Danlos.
Một số gen liên quan đến các loại hội chứng Ehlers-Danlos được mô tả gần đây có các chức năng dường như không liên quan đến collagen. Người ta vẫn chưa rõ đột biến trên các gen này có tác động như thế nào đến các triệu chứng của hội chứng Ehlers-Danlos.
Chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng Ehlers-Danlos (EDS) dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng. Một số xét nghiệm sau có thể được chỉ định để hỗ trợ chẩn đoán:
- Sinh thiết. Xác định loại collagen, có thể hỗ trợ chẩn đoán loại mạch máu, xương khớp và dermatosparaxis.
- Chẩn đoán hình ảnh. Chụp CT, MRI, siêu âm có thể hỗ trợ xác định một số đặc điểm của tình trạng bệnh.
- Xét nghiệm nước tiểu. Phát hiện sự thiếu hụt một số enzyme quan trọng đối với sự hình thành collagen có thể chẩn đoán loại kyphoscoliosis.
- Xét nghiệm di truyền. Xét nghiệm có sẵn cho nhiều loại phụ của hội chứng Ehlers-Danlos. Tuy nhiên loại xét nghiệm này không giúp xác định loại hypermobile.
Điều trị
Hiện chưa có cách điều trị hội chứng Ehlers-Danlos, các liệu pháp nhằm kiểm soát những triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng có thể xảy ra.
Thuốc
Thuốc giảm đau không kê đơn là phương pháp điều trị chính cho hầu hết các triệu chứng của hội chứng Ehlers-Danlos. Các loại thuốc bao gồm acetaminophen (Tylenol), ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen sodium (Aleve). Các loại thuốc mạnh hơn chỉ được kê đơn trong trường hợp khẩn cấp.
Vì các mạch máu dễ vỡ hơn trong một số loại của hội chứng Ehlers-Danlos, vài loại thuốc giúp giảm áp lực lên mạch bằng cách giữ cho huyết áp mức thấp.
Vật lý trị liệu
Các khớp có mô liên kết yếu sẽ dễ bị trật khớp hơn, do đó những bài tập tăng cường cơ bắp và ổn định khớp là phương pháp điều trị chính cho hội chứng Ehlers-Danlos.
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể được khuyến nghị để chỉnh sửa các khớp bị tổn thương do trật khớp lặp đi lặp lại, hoặc để sửa chữa các vùng bị đứt trong mạch máu và các cơ quan. Tuy nhiên, vết thương phẫu thuật có thể không lành hẳn vì vết khâu có thể làm rách các mô mỏng.
Dạng di truyền
Kiểu di truyền của hội chứng Ehlers-Danlos phụ thuộc vào từng loại bệnh. Các dạng cổ điển, mạch máu, khớp xương, periodontal và hypermobile có kiểu di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, có nghĩa là một bản sao của gen bị thay đổi trong mỗi tế bào là đủ để gây bệnh. Trong một số trường hợp, một người mắc hội chứng do thừa hưởng đột biến từ cha hoặc mẹ. Các trường hợp khác là do đột biến gen mới , xảy ra ở những người không có tiền sử mắc chứng rối loạn này trong gia đình.
Các dạng giống cổ điển, van tim, dermatosparaxis, kyphoscoliotic, spondylodysplastic và musculocontractural của hội chứng Ehlers-Danlos, cũng như hội chứng giác mạc giòn, được di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường có nghĩa là cả hai bản sao của gen trong mỗi tế bào đều có đột biến. Cha mẹ của người mắc bệnh mang một bản sao của gen đột biến, nhưng họ thường không biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng này.
Loại musculocontractural của hội chứng Ehlers-Danlos có thể được di truyển theo kiểu lặn hoặc trội trên nhiễm sắc thể thường.
Phòng ngừa
Hội chứng Ehlers-Danlos di truyền theo nhiều cơ chế. Các loại phụ của hội chứng có kiểu di truyền lặn rất khó phát hiện ở những người thể mang, vì gần như không có biểu hiện rõ ràng, đến khi có con mới biết được thì đã quá muộn. Do đó, các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần làm xét nghiệm gen lặn để sàng lọc căn bệnh này, đảm bảo sinh con khỏe mạnh và lành lặn.
Một số loại khác của hội chứng Ehlers-Danlos di truyền theo kiểu trội. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS.
Các tên gọi khác
- EDS
- Ehlers Danlos disease
References
- Genetic Testing Information. Ehlers-Danlos syndrome. Retrieved June 4, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0013720/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. EHLERS-DANLOS SYNDROME, ARTHROCHALASIA TYPE, 1; EDSARTH1. Retrieved June 4, 2021 from https://omim.org/entry/130060
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Arthrochalasia Ehlers-Danlos syndrome. Retrieved June 4, 2021 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/2084/arthrochalasia-ehlers-danlos-syndrome
- U.S National Library of Medicine. Ehlers-Danlos syndrome. Retrieved june 4, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/ehlers-danlos-syndrome/
- Mayo Foundation for Medical Education and Research (MFMER). Ehlers-Danlos syndrome. Retrieved June 29, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ehlers-danlos-syndrome/diagnosis-treatment/drc-20362149
- The Ehlers-Danlos Society. WHAT ARE THE EHLERS-DANLOS SYNDROMES? Retrieved June 4, 2021 from https://www.ehlers-danlos.com/what-is-eds/
- National Health Service. Ehlers-Danlos syndromes. Retrieved June 4, 2021 from https://www.nhs.uk/conditions/ehlers-danlos-syndromes/
- Healthline. Ehlers-Danlos Syndrome: What Is It and How Is It Treated? Retrieved June 4, 2021 from https://www.healthline.com/health/ehlers-danlos-syndrome
- National Center for Advancing Translational Sciences. Ehlers-Danlos syndromes. Retrieved June 4, 2021 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6322/ehlers-danlos-syndromes
- National Organization for Rare Disorders. Ehlers Danlos Syndromes. Retrieved June 4, 2021 from https://rarediseases.org/rare-diseases/ehlers-danlos-syndrome/
- Cincinnati Children's. Ehlers-Danlos Syndrome (EDS). Retrieved June 4, 2021 from https://www.cincinnatichildrens.org/health/e/eds