Hội chứng Meckel
Hội chứng Meckel là bệnh di truyền với các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên cơ thể. Ba triệu chứng thường gặp của hội chứng Meckel bao gồm u não chẩm, nang thận và dư ngón. Bệnh thường gây ra biến chứng nghiêm trọng, do đó trẻ sơ sinh mắc bệnh thường tử vong trong tuần đầu sau khi chào đời.
Ảnh: U não chẩm
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Ảnh: Dị tật đầu nhỏ
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Dị tật ống thần kinh dạng thiếu não.
Nguồn: Wikipedia
Biểu hiện lâm sàng
Mỗi người bệnh có dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Meckel khác nhau. Trẻ mắc bệnh biểu hiện các bất thường hệ thần kinh trung ương, phổi hoặc thận. Trẻ thường tử vong trong vòng 1 tuần sau sinh.
Bất thường hệ thần kinh trung ương phổ biến nhất liên quan đến hội chứng Meckel là u não chẩm . Màng não và mô não nhô ra qua khe hở ở vùng chẩm, dẫn đến tích tụ dịch não tủy trong hộp sọ, gây áp lực lên các mô của não (chứng tràn dịch não). Các bất thường khác của hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra ở trẻ bị bệnh bao gồm tật đầu nhỏ , thiếu não .
Trẻ sơ sinh bị bệnh có khuôn mặt đặc trưng gồm hàm nhỏ, tai to, thấp và dị dạng, hở hàm ếch, sứt môi, trán dốc và cổ ngắn. Trẻ có thể xuất hiện các bất thường về mắt như mắt nhỏ bất thường, các dây thần kinh của mắt kém phát triển. Loạn sản thận đa nang là triệu chứng phổ biến liên quan đến hội chứng Meckel. Mô thận bình thường được thay thế bằng các túi chứa đầy chất lỏng hoặc các nang có kích thước khác nhau. Chúng làm mất chức năng thận, dẫn đến suy thận giai đoạn cuối.
Người bệnh thường có thêm ngón tay và ngón chân, thường là những ngón thừa bên ngón út. Các dị dạng xương khác bao gồm cong xương dài của cánh tay và chân, cong các ngón tay thứ năm, tật dính ngón và bàn chân khoèo.
Một số bệnh nhân gặp các bất thường đường sinh dục như tinh hoàn ẩn (có thể một hoặc cả hai tinh hoàn), bàng quang kém phát triển, cơ quan sinh dục phát triển không hoàn chỉnh.
Người bệnh có thể gặp bất thường ở các cơ quan khác như gan, phổi hoặc tim.
- Gan sưng to, ống mật tăng sinh và giãn rộng, không có lá lách hoặc tồn tại dưới dạng những mảng nhỏ
- Phổi phát triển không hoàn thiện, nắp thanh quản bị hở
- Dị tật tim bẩm sinh
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc hội chứng Meckel ước tính khoảng 1/140.000 - 1/13.250 người trên toàn thế giới. Bệnh phổ biến hơn ở một số quần thể. Ví dụ, tỷ lệ mắc bệnh ở người có tổ tiên Phần Lan là 1/9.000 và Bỉ là 1/3.000.
Nguyên nhân
Hội chứng Meckel có thể do đột biến một trong mười ba gen: B9D1, B9D2, CC2D2A, CEP290, MKS1, RPGRIP1L, TCTN2, TCTN3, TMEM67, TMEM107, TMEM216, TMEM231 và TMEM237. Người ta vẫn chưa hiểu rõ chức năng của các protein được tạo ra từ những gen liên quan đến bệnh. Chúng có thể tham gia vào cấu trúc tế bào gọi là lông mao. Lông mao là các sợi cực nhỏ nằm trên bề mặt tế bào, chúng truyền thông tin giữa các tế bào. Lông mao đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc và chức năng của tế bào não cũng như một số tế bào trong thận, gan và phổi.
Đột biến các gen liên quan đến hội chứng Meckel dẫn đến bất thường về cấu trúc và chức năng của lông mao sơ cấp, từ đó làm gián đoạn đường dẫn truyền tín hiệu hóa học quan trọng trong giai đoạn phát triển ban đầu. Mặc dù lông mao bị khiếm khuyết có thể là nguyên nhân gây ra hầu hết các đặc điểm của bệnh nhưng người ta vẫn chưa rõ cơ chế dẫn đến những bất thường tại não, thận và các bộ phận khác trên cơ thể.
Các đột biến trong mười ba gen liên quan đến hội chứng Meckel chiếm khoảng 75% tổng số trường hợp mắc bệnh. Trong các trường hợp còn lại, nguyên nhân di truyền chưa rõ. Đột biến tại một số gen khác đã được xác định ở những người có các đặc điểm tương tự như hội chứng Meckel, mặc dù không loại trừ khả năng họ thực sự mắc hội chứng Meckel hay bệnh lý khác (thường được mô tả là "kiểu hình giống Meckel").
Chẩn đoán
Hội chứng Meckel có thể được chẩn đoán thông qua kết quả siêu âm thai (sớm nhất là 14 tuần). Bác sĩ có thể lưu ý một số dấu hiệu bất thường như u vùng chẩm, thừa ngón, nang thận và thiểu ối.
Thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm NIPT hoặc chọc ối nhằm loại trừ thể tam bội 13 (trisomy 13). Xét nghiệm di truyền nhằm chẩn đoán và phân biệt các bệnh lý có biểu hiện tương tự.
Chấn đoán phân biệt
Một số hội chứng có dấu hiệu tương tự hội chứng hội chứng Meckel:
- Hội chứng Smith-Lemli-Opitz là bệnh di truyền hiếm gặp. Trẻ mắc bệnh thường có các dị tật bẩm sinh như đầu nhỏ, thừa ngón, cơ quan sinh dục phát triển không toàn diện. Bệnh do đột biến gen DHCR7.
- Thể tam nhiễm 13 (Trisomy 13) xảy ra khi tất cả hoặc một phần nhiễm sắc thể 13 xuất hiện ba lần. Trẻ mắc bệnh thường chậm phát triển, thiểu năng trí tuệ, dị tật vùng đầu (sứt môi, hở hàm ếch, mắt nhỏ), dị tật cấu trúc tim, tật nhiều ngón. Biến chứng đe dọa tính mạng của trẻ trong thời kỳ sơ sinh.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn hội chứng Meckel. Quá trình điều trị chủ yếu hỗ trợ và kiểm soát triệu chứng cụ thể ở mỗi bệnh nhân.
Do các biến chứng nghiêm trọng, hầu hết trẻ mắc hội chứng Meckel chết trước hoặc một tuần sau sinh bởi các vấn đề về hô hấp hoặc suy thận.
Dạng di truyền
Hội chứng Meckel di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Hội chứng Meckel di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Dysencephalia splanchnocystica
- Meckel-Gruber syndrome
- MKS
- MES
- Gruber syndrome
References
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Meckel syndrome type 1. Retrieved September 3, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C3714506/
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Meckel syndrome type 6. Retrieved September 3, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C2676790/
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Meckel syndrome type 10. Retrieved September 3, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C3280036/
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Meckel syndrome type 2. Retrieved September 3, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1864148/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Meckel syndrome. Retrieved September 3, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3436/meckel-syndrome/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. MECKEL SYNDROME, TYPE 1. Retrieved September 3, 2022 from https://omim.org/entry/249000
- U.S National Library of Medicine. Meckel syndrome. Retrieved September 3, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/meckel-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Meckel syndrome. Retrieved September 3, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/meckel-syndrome/
- Orphanet. Meckel syndrome. Retrieved September 3, 2022 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Expert=564
- Verity Hartill, imageKatarzyna Szymanska, Saghira Malik Sharif, Gabrielle Wheway and Colin A. Johnson. Meckel–Gruber Syndrome: An Update on Diagnosis, Clinical Management, and Research Advances. Publish on 20 November 2017, https://doi.org/10.3389/fped.2017.00244