Thiếu guanidinoacetate methyltransferase
Thiếu guanidinoacetate methyltransferase (guanidinoacetate methyltransferase deficiency) gây ảnh hưởng đến não và cơ . Người bệnh nếu không điều trị sớm sẽ gặp các vấn đề thần kinh nghiêm trọng.
Ảnh: Giải phẫu cơ
Nguồn: Medlineplus.gov
Biểu hiện lâm sàng
Người thiếu guanidinoacetate methyltransferase thường gặp các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh như:
- Thiểu năng trí tuệ
- Khả năng nói hạn chế
- Co giật tái phát (động kinh)
Bên cạnh đó, người bệnh có thể biểu hiện hành vi tự kỷ, từ đó gây trở ngại trong giao tiếp và tương tác xã hội hoặc có hành động tự gây thương tích như đập đầu. Bệnh còn ảnh hưởng đến hoạt động chức năng ngoại tháp, từ đó khiến người bệnh xuất hiện những hành vi mất tự chủ như run hoặc giật cơ mặt. Hệ ngoại tháp là nơi tập trung tế bào thần kinh chi phối vận động của cơ thể.
Ngoài ra, bệnh nhân sẽ có dấu hiệu giảm trương lực cơ và chậm phát triển các kỹ năng vận động như ngồi hoặc đi. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh mất khả năng cử động đầu và không ngồi được.
Ảnh: Tế bào thần kinh
Nguồn: Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health and Human Development
Độ phổ biến
Thiếu guanidinoacetate methyltransferase là bệnh di truyền hiếm gặp. Hiện nay, người ta mới ghi nhận khoảng 80 trường hợp mắc bệnh. Trong số này có khoảng một phần ba người gốc Bồ Đào Nha.
Nguyên nhân
Đột biến gen GAMT gây ra bệnh thiếu guanidinoacetate methyltransferase. Gen GAMT cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme guanidinoacetate methyltransferase. Enzyme này tham gia vào quá trình sản xuất hợp chất creatine từ các axit amin glycine, arginine và methionine.
Quá trình sản xuất hợp chất creatine bao gồm hai bước. Bước đầu tiên, hai axit amin kết hợp với nhau để tạo thành guanidinoacetate. Sau đó, enzyme guanidinoacetate methyltransferase sẽ methyl hóa chất này, tạo thành creatine. Cơ thể sử dụng creatine để dự trữ và sử dụng năng lượng hợp lý.
Gen GAMT đột biến làm enzyme giảm khả năng hoạt động, dẫn đến thiếu creatine. Thiếu creatine ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến những cơ quan và mô sử dụng nhiều năng lượng như não, từ đó biểu hiện và triệu chứng của bệnh thiếu guanidinoacetate methyltransferase khởi phát.
Ảnh: Axit amin
Nguồn: Darryl Leja, NHGRI
Chẩn đoán
Những phương pháp chẩn đoán bệnh thiếu guanidinoacetate methyltransferase bao gồm
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): người bệnh có nồng độ guanidinoacetate trong nước tiểu tăng cao và creatine trong huyết tương thấp.
- Phản ứng sakaguchi: nếu có guanidinoacetat trong nước tiểu, thuốc thử sẽ chuyển thành màu cam.
Bên cạnh đó, người bệnh nên thực hiện chẩn đoán phân biệt để không nhầm lẫn với các bệnh lý tương tự như bệnh thiếu creatine liên kết X hay bệnh thiếu arginineglycine amidinotransferase. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm di truyền nhằm xác nhận kết quả chẩn đoán.
Điều trị
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn bệnh thiếu guanidinoacetate methyltransferase. Các liệu pháp chủ yếu nhằm giảm nhẹ triệu chứng co giật, rối loạn hành vi và vận động. Tuy nhiên, các liệu pháp này không thể cải thiện tình trạng thiểu năng trí tuệ. Do đó, phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể giúp người bệnh tránh những tổn thương nghiêm trọng liên quan đến não.
Một số phương pháp điều trị bao gồm:
- Bổ sung creatine monohydrate liều cao kết hợp với ornithine
- Chế độ ăn hạn chế arginine
- Thường xuyên đo nồng độ guanidinoacetate và ornithine trong huyết tương
Dạng di truyền
Thiếu guanidinoacetate methyltransferase di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng họ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Thiếu guanidinoacetate methyltransferase di truyền lặn do đột biến gen GAMT, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Tên gọi khác
- Creatine deficiency syndrome due to GAMT deficiency
- Deficiency of guanidinoacetate methyltransferase
- GAMT deficiency
References
- Genetic Testing Information. Deficiency of guanidinoacetate methyltransferase. Retrieved October 27, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0574080/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Guanidinoacetate methyltransferase deficiency. Retrieved October 27, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/2578/guanidinoacetate-methyltransferase-deficiency
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. CEREBRAL CREATINE DEFICIENCY SYNDROME 2; CCDS2. Retrieved October 27, 2023 from https://omim.org/entry/612736
- U.S National Library of Medicine. Guanidinoacetate methyltransferase deficiency. Retrieved October 27, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/guanidinoacetate-methyltransferase-deficiency/
- Health Resources and Services Administration Guanidinoacetate methyltransferase deficiency. Retrieved October 27, 2023 from https://newbornscreening.hrsa.gov/conditions/guanidinoacetate-methyltransferase-deficiency
- MalaCards. Creatine Deficiency Disorders (CDS). Retrieved October 27, 2023 from https://www.malacards.org/card/creatine_deficiency_disorders
- National Institute of Health. Guanidinoacetate N-methyltransferase deficiency: Case report and brief review of the literature. Retrieved October 27, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC10550807/
- Orphanet. Guanidinoacetate methyltransferase deficiency. Retrieved October 27, 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?Lng=GB&Expert=382