Giảm tiểu cầu liên-kết-X
Giảm tiểu cầu liên-kết-X (X-linked thrombocytopenia) là một bệnh di truyền về máu, bệnh làm giảm số lượng tiểu cầu trong cơ thể, nên người bệnh gặp vấn đề đông máu. Bệnh chủ yếu xuất hiện chủ yếu trên nam giới.
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc bệnh giảm tiểu cầu liên-kết-X có các tiểu cầu nhỏ bất thường (microthrombocytopenia) và giảm chức năng, nên tiểu cầu không thể hỗ trợ cầm máu khi cơ thể gặp tổn thương. Người bệnh thường xuất hiện những vết bầm hoặc các đợt chảy máu kéo dài do vết thương nhỏ, thậm chí không do vết thương (chảy máu tự phát). Trong một số trường hợp, bệnh nhân gặp tình trạng chảy máu tự phát trong não (xuất huyết não) gây tổn thương não nghiêm trọng và có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.
Người bệnh có thể xuất hiện các mảng da đỏ, viêm da cơ địa (eczema) hoặc nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cao. Trong một số trường hợp nặng, bệnh có thể tiến triển thành ung thư hoặc bệnh tự miễn—hệ miễn dịch hoạt động sai và tấn công các mô và cơ quan của chính cơ thể. Bệnh dạng nhẹ gây ra giảm tiểu cầu tạm thời với các đợt nồng độ tiểu cầu thấp xen kẽ với giữa những đột số lượng tiểu cầu bình thường.
Độ phổ biến
Người ta ước tính tỉ lệ mắc bệnh giảm tiểu cầu liên-kết-X khoảng từ 1–10/1.000.000 nam giới trên toàn thế giới.
Nguyên nhân
Các đột biến gen WAS gây ra bệnh giảm tiểu cầu liên kết X. Gen WAS cung cấp hướng dẫn tạo ra protein WASP hiện diện trong tất cả các tế bào máu; protein này tham gia quá trình truyền tín hiệu từ bề mặt tế bào máu đến khung xương tế bào . Khi tiếp nhận tín hiệu từ bên ngoài, protein WAS kích thích tế bào chuyển động rồi bám dính vào các tế bào và mô khác. Đối với tế bào bạch cầu, tín hiệu từ protein WAS cho phép các sợi actin trong khung xương tế bào hình thành tương tác với tác nhân gây bệnh mà chúng nhắm đến. Do đó, bạch cầu có thể ngăn chặn vi khuẩn và tác nhân gây bệnh.
Ảnh: Khung tế bào
Nguồn: Judith Stoffer
Các đột biến gen WAS thường dẫn đến phiên bản protein WAS bất thường, nên protein giảm chức năng và không thể truyền tín hiệu từ bên ngoài vào khung xương tế bào. Do đó, tiểu cầu không thể phát triển và thực hiện chức năng dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh giảm tiểu cầu liên-kết-X. Ngoài ra, protein WAS bất thường cũng tác động đến tế bào bạch cầu khiến chúng giảm khả năng đáp ứng với các tác nhân gây bệnh. Đây là nguyên nhân làm cho bệnh nhân biểu hiện thêm các vấn đề miễn dịch như nhiễm trùng, eczema và rối loạn tự miễn.
Chẩn đoán
Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh giảm tiểu cầu liên-kết-X bằng xét nghiệm máu toàn phần nhằm xác định số lượng tiểu cầu. Bên cạnh đó, khám lâm sàng bao gồm kiểm tra dấu hiệu chảy máu dưới da, đánh giá tình trạng lách cũng có thể được thực hiện. Ngoài ra, người bệnh cần cung cấp thông tin về tiền sử bệnh cũng như các loại thuốc và chất bổ sung đã sử dụng gần đây.
Điều trị
Bệnh giảm tiểu cầu liên-kết-X dạng nhẹ có thể không cần điều trị. Đối với các trường hợp nặng hơn, phương pháp điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng. Bác sĩ có thể chỉ định truyền tiểu cầu cho trường hợp nồng độ tiểu cầu trong máu quá thấp hoặc sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch nhằm điều trị bệnh tự miễn. Nếu các phương pháp điều trị trên không đem lại hiệu quả, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ lá lách cho bệnh nhân. Ngoài ra, trao đổi huyết tương cũng là một phương pháp điều trị giảm tiểu cầu hữu hiệu.
Dạng di truyền
Giảm tiểu cầu liên-kết-X di truyền liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X. Nam giới chỉ có một nhiễm sắc thể X, do đó một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào đủ gây ra các triệu chứng bệnh. Người cha bị bệnh không truyền tính trạng này cho con trai. Phụ nữ có hai bản sao của nhiễm sắc thể X, trong đó chỉ cần một bản sao đột biến có thể gây ra triệu chứng bệnh nhưng thường nhẹ và ít nghiêm trọng hơn so với đột biến trên cả hai gen. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ có cơ chế di truyền tương tự nam giới, một trong hai bản sao của nhiễm sắc thể X bất hoạt và chỉ biểu hiện di truyền theo nhiễm sắc thể X còn lại. Trong quá trình phát triển của phôi, cơ chế bất hoạt nhiễm sắc thể diễn ra ngẫu nhiên nhằm đảm bảo mỗi nhiễm sắc thể X hoạt động trên một nửa số tế bào. Do đó, phụ nữ mang một bản sao đột biến trên nhiễm sắc thể bất hoạt có thể không khởi phát bệnh, ngược lại đột biến trên nhiễm sắc thể thường vẫn có thể gây bệnh. Như vậy, mức độ biểu hiện triệu chứng bệnh trên phụ nữ tùy thuộc vào cơ chế di truyền.
Phòng ngừa
Giảm tiểu cầu liên-kết-X có cơ chế di truyền phức tạp nên khó phát hiện trên những người phụ nữ mang gen bệnh cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, người mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để hoạch định tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Thrombocytopenia 1
- XLT
References
- Genetic Testing Information. Thrombocytopenia 1. Retrieved January 02, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1839163/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. X-linked thrombocytopenia with normal platelets. Retrieved January 02, 2024 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/5176/x-linked-thrombocytopenia
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. THROMBOCYTOPENIA 1; THC1. Retrieved January 02, 2024 from https://omim.org/entry/313900
- Mayo Clinic. Thrombocytopenia (low platelet count). Retrieved January 02, 2024 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/thrombocytopenia/diagnosis-treatment/
- MedlinePlus. X-linked thrombocytopenia. Retrieved January 02, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/familial-isolated-hyperparathyroidism/