Tăng tiểu cầu tiên phát
Tăng tiểu cầu tiên phát (essential thrombocythemia) làm tăng bất thường số lượng tiểu cầu trong máu. Tiểu cầu là các tế bào được hình thành trong tủy xương, chúng tham gia vào quá trình đông máu. Một số trường hợp mắc bệnh không khởi phát triệu chứng. Những trường hợp còn lại phát triển các vấn đề liên quan đến đột quỵ.
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc tăng tiểu cầu tiên phát thường bị đông máu (huyết khối) bất thường gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Huyết khối chặn máu lên não dẫn đến đột quỵ hoặc các đợt thiếu máu não thoáng qua (transient ischemic attacks). Cục máu đông di chuyển đến chân gây đau và sưng chân. Ngoài ra, cục máu đông trong phổi dẫn đến thuyên tắc phổi. Lưu lượng máu đến phổi thay đổi đột ngột gây ra các cơn đau thắt ngực và khó thở.
Ảnh: Đột quỵ thiếu máu cục bộ
Nguồn: Alila Medical Media/Shutterstock.com
Bệnh nhân có mức tiểu cầu dư thừa cao bị chảy máu bất thường. Họ có thể chảy máu cam, chảy máu chân răng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa. Người ta cho rằng chảy máu xảy ra do một loại protein giúp đông máu giảm khi lượng tiểu cầu tăng dù nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng.
Những dấu hiệu và triệu chứng khác của tăng tiểu cầu tiên phát bao gồm:
- Lách to
- Đau đầu
- Suy nhược cơ thể
- Cảm giác nóng rát, ngứa hoặc kim châm trên da
Một số bệnh nhân phát triển các cơn đau, đỏ và sưng chủ yếu trên bàn tay hoặc bàn chân (chứng đau đỏ đầu chi).
Độ phổ biến
Người ta ước tính tỷ lệ mắc tăng tiểu cầu tiên phát khoảng 1–24/1000.000 người trên toàn thế giới.
Nguyên nhân
Đột biến gen JAK2 và CALR gây ra phần lớn trường hợp tăng tiểu cầu tiên phát. Những trường hợp còn lại do đột biến gen MPL, THPO và TET2 gây ra. Gen JAK2, MPL và THPO cung cấp hướng dẫn tạo ra các protein thúc đẩy quá trình phát triển và phân chia tế bào máu.
Gen CALR cung cấp các hướng dẫn tạo ra một loại protein có chức năng duy trì nồng độ canxi ổn định trong tế bào và đảm bảo các protein gấp cuộn đúng. Protein từ gen TET2 vẫn chưa rõ chức năng.
Protein tạo ra từ các gen JAK2, MPL và THPO phối hợp với nhau nhằm kích hoạt tín hiệu hóa học JAK/STA từ bên ngoài vào nhân tế bào. Tín hiệu này thúc đẩy tăng sinh các tế bào máu, chủ yếu là tiểu cầu và megakaryocyte (tiền tiểu cầu).
Đột biến gen JAK2, MPL và THPO khiến tín hiệu JAK/STAT hoạt động quá mức dẫn đến sản xuất dư thừa tiểu cầu trong máu. Do đó, huyết khối hình thành bất thường rồi dẫn đến các triệu chứng của bệnh tăng tiểu cầu tiên phát.
Những trường hợp mắc bệnh có đột biến gen CALR và TET2 đã được ghi nhận nhưng nguyên nhân vẫn chưa rõ. Một số ít bệnh nhân không mang các đột biến gen liên quan.
Chẩn đoán
Tăng tiểu cầu tiên phát được chẩn đoán dựa trên biểu hiện lâm sàng, tiền sử bệnh trong gia đình. Một số xét nghiệm chuyên biệt giúp chẩn đoán bệnh bao gồm:
- Công thức máu toàn phần (complete blood count): cho phép định lượng tất cả các tế bào máu, bao gồm tiểu cầu.
- Phết máu ngoại biên dưới kính hiển vi: quan sát hình dạng tế bào máu. Bệnh nhân có tiểu cầu lớn và hình dạng bất thường.
- Xét nghiệm tủy xương: chọc hút hoặc sinh thiết tủy xương và kiểm tra các bất thường.
Ngoài ra, xét nghiệm di truyền nhằm phát hiện các đột biến gen liên quan là phương pháp chẩn đoán nhanh và chính xác.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị dứt điểm tăng tiểu cầu tiên phát. Các liệu pháp giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.
Một số loại thuốc có thể được chỉ định bao gồm:
- Aspirin: ngăn ngừa hình thành máu đông
- Hydroxyurea: giảm tiểu cầu, có thể kết hợp với aspirin
- Interferon alfa: ngăn chặn các tiểu cầu bất thường phân chia
Trường hợp mức tiểu cầu quá cao, phương pháp lọc bỏ tiểu cầu có thể được thực hiện.
Dạng di truyền
Phần lớn trường hợp tăng tiểu cầu tiên phát không di truyền. Bệnh này phát sinh từ các tế bào tạo máu sớm có đột biến gen trong giai đoạn tạo phôi.
Ngoài ra, bệnh có thể di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh. Khi được di truyền, bệnh được gọi là tăng tiểu cầu tiên phát có tính gia đình.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, con sinh ra sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Essential thrombocytosis
- Primary thrombocythemia
- Primary thrombocytosis
References
- Genetic Testing Information. Thrombocythemia 1. Retrieved 05 June 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C3277671/?_ga=2.16610096.765151228.1685951599-1635318420.1684225451
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Essential thrombocythemia. Retrieved 05 June 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6594/essential-thrombocythemia/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. THROMBOCYTOSIS 1. Retrieved 05 June 2023 from https://omim.org/entry/187950
- U.S National Library of Medicine. Essential thrombocythemia. Retrieved 05 June 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/essential-thrombocythemia/#resources
- Cleveland Clinic. Essential Thrombocythemia. Retrieved 05 June 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/24031-essential-thrombocythemia
- MalaCards. Essential Thrombocythemia (ET). Retrieved 05 June 2023 from https://www.malacards.org/card/essential_thrombocythemia
- Mayo Clinic. Thrombocytosis. Retrieved 05 June 2023 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/thrombocytosis/symptoms-causes/syc-20378315
- MSD Manuals. Essential Thrombocythemia. Retrieved 05 June 2023 from https://www.msdmanuals.com/professional/hematology-and-oncology/myeloproliferative-disorders/essential-thrombocythemia
- National Organization for Rare Disorders. Essential Thrombocythemia. Retrieved 05 June 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/essential-thrombocythemia/