Hội chứng Miller
Hội chứng Miller (Miller syndrome) là một bệnh di truyền ảnh hưởng đến quá trình phát triển khuôn mặt và các chi. Bệnh có nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân.
Biểu hiện lâm sàng
Bất thường khuôn mặt
Trẻ mắc hội chứng Miller sinh ra với xương gò má kém phát triển (giảm sản má), hàm dưới rất nhỏ (thiểu sản hàm dưới – micrognathia), hở hàm ếch và sứt môi. Những bất thường này làm cho trẻ khó cử động hàm nên trẻ khó ăn. Ngoài ra, chứng thiểu sản hàm dưới còn khiến đường thở hẹp đi, từ đó dẫn đến các vấn đề hô hấp có thể đe dọa tính mạng người bệnh.
Ảnh: Xương hàm và xương cằm nhỏ, thu hẹp
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Ảnh: Hở hàm ếch
Nguồn: Centers for Disease Control and Prevention
Ảnh: Sứt môi
Nguồn: Centers for Disease Control and Prevention
Người mắc hội chứng Miller thường có mắt xếch xuống, viền mí mắt hướng ra ngoài để lộ bề mặt bên trong (ectropion) hoặc mí mắt dưới mất một mảnh (coloboma mí mắt). Một số bệnh nhi có tai nhỏ, hình cốc và mất thính lực do khiếm khuyết tai giữa (mất thính lực dẫn truyền). Một đặc điểm khác của hội chứng này là xuất hiện núm vú phụ. Mặc dù kỹ năng nói phát triển chậm do khiếm thính, hội chứng Miller không gây ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ.
Ảnh: Mí mắt dưới lộ ra ngoài
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Coloboma mí mắt
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Dị tật chi
Người mắc hội chứng Miller có nhiều bất thường trên xương tay và chân. Triệu chứng phổ biến nhất là không có ngón tay và ngón chân út. Người bệnh cũng có thể có màng giữa các ngón tay hoặc ngón chân, các ngón dính lại (dị tật dính ngón) và xương cẳng tay hoặc cẳng chân bất thường. Trong một số trường hợp hiếm gặp, hội chứng Miller gây ra khiếm khuyết trên các xương khác (xương sườn hoặc cột sống) và những bất thường về tim, thận, cơ quan sinh dục hoặc đường tiêu hóa.
Độ phổ biến
Người ta ước tính tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1/1.000.000 trẻ sơ sinh, nên hội chứng Miller là bệnh di truyền hiếm gặp. Cho đến nay, chỉ mới có khoảng 30 trường hợp đã được báo cáo trong tài liệu y khoa.
Nguyên nhân
Đột biến gen DHODH gây ra hội chứng Miller. Gen DHODH cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme dihydroorotate dehydrogenase cho quá trình sản xuất pyrimidine—thành phần tạo nên ADN, ARN và các phân tử có vai trò như nguồn năng lượng trong tế bào (ATP và GTP). Enzyme dihydroorotate dehydrogenase tham gia vào bước thứ 4 nhằm chuyển đổi phân tử dihydroorotate thành axit orotic, sau đó các enzyme khác sẽ biến đổi phân tử này thành pyrimidine.
Hội chứng Miller làm gián đoạn quá trình phát triển của cấu trúc cung họng thứ nhất và thứ hai. Cung họng gồm năm cặp cấu trúc hình thành nên xương, da, dây thần kinh, cơ đầu và cổ trong quá trình phát triển phôi thai. Trong đó, cung họng thứ nhất và thứ hai phát triển thành hàm, dây thần kinh, cơ nhai, đặc điểm khuôn mặt, xương tai giữa và tai ngoài. Hiện nay, người ta vẫn chưa biết chính xác làm thế nào đột biến gen DHODH dẫn đến những bất thường về cung họng trên bệnh nhân mắc hội chứng Miller.
Hội chứng Miller còn ảnh hưởng đến quá trình phát triển các chi. Trong giai đoạn phôi thai, các tế bào tham gia hình thành nên nụ chi, sau đó nhiều loại protein khác nhau chỉnh sửa chi tiết trên nụ chi để tạo nên hình dạng cho mỗi chi. Ví dụ: để tách riêng lẻ từng ngón tay và ngón chân, protein kích hoạt một số tế bào tự chết (apoptosis) trên màng giữa các ngón, từ đó lớp màng ngăn cách các chi được loại bỏ. Hiện nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ vai trò của dihydroorotate dehydrogenase trong quá trình hình thành chi cũng như cơ chế gây nên những bất thường về xương tay và xương chân của bệnh nhân.
Chẩn đoán
Thông thường, hội chứng Miller biểu hiện ra các triệu chứng ngay khi trẻ chào đời, do đó bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh dựa trên một số thông tin bao gồm:
- Biểu hiện lâm sàng: nhận diện các triệu chứng đặc trưng của hội chứng Miller.
- Chụp X-quang: xác nhận những bất thường sọ mặt và đánh giá mức độ nghiêm trọng.
- Xét nghiệm di truyền: phát hiện đột biến gen DHODH.
Điều trị
Bệnh nhân mắc hội chứng Miller có thể cần phẫu thuật đặt một ống nhỏ qua đường hô hấp nhằm tạo ra lỗ nhỏ trong cổ họng hoặc thực hiện phẫu thuật hàm để cải thiện cơ xương trên khuôn mặt. Ngoài ra, bác sĩ có thể tạo một lỗ nhỏ trong dạ dày nhằm đưa ống nong vào trong, sau đó ống thông sẽ được luồn vào dạ dày qua ống nong nhằm cung cấp thức ăn và chất dinh dưỡng cho những bệnh nhi không thể tự ăn uống.
Ngoài ra, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật điều chỉnh dị tật tim, ngón tay chân và mắt. Mặt khác, các phương pháp như vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu và ngôn ngữ trị liệu rất quan trọng để bệnh nhi có thể phát triển bình thường. Trong đó, vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu giúp bệnh nhi có thể cử động tay chân và đi lại bình thường. Ngôn ngữ trị liệu có thể mang lại lợi ích cho những trẻ hở hàm ếch, sứt môi hoặc chậm nói do mất thính lực. Trẻ mất thính lực nên sử dụng máy trợ thính để có thể nghe được âm thanh.
Người ta cũng khuyến khích tư vấn di truyền và hỗ trợ tâm lý cho những cá nhân mắc bệnh và gia đình.
Dạng di truyền
Hội chứng Miller di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Trường hợp hội chứng Miller di truyền lặn do đột biến gen DHODH, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- Genee-Wiedemann acrofacial dysostosis
- Genee-Wiedemann syndrome
- Postaxial acrofacial dysostosis (POADS)
References
- Genetic Testing Information. Miller syndrome. Retrieved January 02, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0265257/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Postaxial acrofacial dysostosis. Retrieved January 02, 2024 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/8410/miller-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. POSTAXIAL ACROFACIAL DYSOSTOSIS; POADS. Retrieved January 02, 2024 from https://omim.org/entry/263750
- MedlinePlus. Miller syndrome. Retrieved January 02, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/miller-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Miller Syndrome. Retrieved January 02, 2024 from https://rarediseases.org/rare-diseases/miller-syndrome/