Hội chứng Robinow
Hội chứng Robinow là bệnh di truyền hiếm gặp ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nhiều bộ phận trên cơ thể, đặc biệt là xương. Hội chứng Robinow có hai loại thường gặp được phân biệt bằng triệu chứng lâm sàng và kiểu di truyền.
Ảnh: Nướu phát triển quá mức
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Ảnh: Răng mọc chen chúc
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng của bệnh thường khởi phát trong năm đầu sau khi sinh.
Bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường
Người bệnh thường biểu hiện các triệu chứng lâm sàng, bao gồm:
Bất thường về xương
- Xương dài ở tay và chân bị rút ngắn
- Ngón tay và ngón chân ngắn bất thường (brachydactyly)
- Một bên đốt sống kém phát triển dẫn đến chứng cong vẹo cột sống
- Hợp nhất hoặc thiếu xương sườn
- Tầm vóc thấp
Khuôn mặt dị biệt
- Trán rộng
- Mũi ngắn, đầu hếch
- Sống mũi rộng
- Miệng hình tam giác
- Khuôn mặt giống cấu trúc khuôn mặt của thai nhi đang phát triển
- Tăng nhãn áp
Các đặc điểm khác của bệnh như cơ quan sinh dục kém phát triển. Ở nữ, các nếp da ngoài kéo dài hai bên cửa âm đạo. Ở nam, dương vật nhỏ bất thường, ẩn dưới lớp da, một hoặc cả hai tinh hoàn không di chuyển xuống bìu. Răng mọc chen chúc , nướu phát triển quá mức . Người bệnh có thể mắc phải dị tật ở thận hoặc tim. Khoảng 10-15% số người mắc bệnh chậm phát triển thể chất và ngôn ngữ.
Bệnh di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường
Người mắc hội chứng Robinow trội biểu hiện triệu chứng tương tự nhưng nhẹ hơn so với người bệnh mắc hội chứng Robinow lặn. Chứng xơ xương là dạng biến thể chiếm ưu thế, người bệnh tăng mật độ chất khoáng trong xương ảnh hưởng đến quá trình phát triển xương hộp sọ.
Độ phổ biến
Hội chứng Robinow là bệnh di truyền hiếm gặp. Người ta đã xác định khoảng 200 người mắc hội chứng Robinow lặn ở Thổ Nhĩ Kỳ, Oman, Pakistan và Brazil. Hội chứng Robinow trội đã được chẩn đoán ở khoảng 50 gia đình và 20% số người bệnh mắc chứng xơ xương.
Nguyên nhân
Đột biến gen ROR2 là nguyên nhân chính gây ra hội chứng Robinow lặn trên nhiễm sắc thể thường. Gen ROR2 cung cấp hướng dẫn tạo ra một loại protein mà chức năng vẫn chưa rõ ràng. Người ta tin rằng protein ROR2 giữ vai trò thiết yếu trong giai đoạn phát triển từ trước khi sinh. Nó tham gia vào các đường tín hiệu hóa học Wnt chi phối nhiều mặt của quá trình phát triển. Những đường tín hiệu này kiểm soát hoạt động của một số gen cần thiết tại từng thời điểm cụ thể, chúng điều phối tương tác giữa các tế bào khi cơ quan và mô đang hình thành. Protein ROR2 dường như rất quan trọng với giai đoạn cơ thể hình thành khung xương, tim và bộ phận sinh dục. Đột biến gen ROR2 ngăn tế bào tạo protein ROR2, từ đó làm gián đoạn quá trình phát triển trước sinh và gây ra các triệu chứng đặc trưng của hội chứng Robinow.
Đột biến gen FZD2WNT5A, DVL1 và DVL3 gây ra hội chứng Robinow trội trên nhiễm sắc thể thường. Đột biến gen DVL1 gây ra triệu chứng viêm xương. Các gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra protein liên quan đến đường tín hiệu giống protein ROR2. Đột biến các gen này làm giảm sản xuất hoặc ảnh hưởng đến chức năng của các protein tương ứng, dẫn đến giảm hiệu suất truyền tín hiệu hoá học quan trọng với giai đoạn phát triển ban đầu.
Một số trường hợp mắc hội chứng Robinow không phát hiện đột biến trong những gen đã biết.
Chẩn đoán
Bác sĩ thực hiện chẩn đoán hội chứng Robinow ngay sau khi sinh dựa trên triệu chứng lâm sàng về thể chất và xét nghiệm di truyền nhằm xác định gen đột biến gây bệnh.
Điều trị
Điều trị triệu chứng cơ quan sinh dục bất thường
- Xác định giới tính của trẻ bằng khám lâm sàng trong thời kỳ sơ sinh
- Điều trị chứng hẹp bao quy đầu hoặc các dị tật khác của cơ quan sinh dục bằng phẫu thuật
- Cải thiện chiều dài dương vật và thể tích tinh hoàn bằng phương pháp bổ sung hormone như gonadotropin, testosterone
Điều trị triệu chứng xương bất thường
- Bó bột, các bài tập đặc biệt hoặc phẫu thuật điều trị dị tật cột sống
- Phẫu thuật điều chỉnh thoát vị bẹn, sọ mặt bất thường, vẹo cột sống, dị tật ngón tay/chân, khớp ngón tay, sứt môi
- Vấn đề bất thường về răng có thể dùng phương pháp niềng răng, phẫu thuật nha khoa hoặc các kỹ thuật hỗ trợ khác
Ngoài ra ở trẻ mắc dị tật thận và tim cần được theo dõi có phương pháp điều trị kịp thời.
Dạng di truyền
Trường hợp bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Trường hợp di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, chỉ cần một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào đủ để gây bệnh.
Một số bệnh nhân mắc bệnh do đột biến gen mới và không có tiền sử mắc bệnh trong gia đình họ.
Phòng ngừa
Trường hợp di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Trường hợp di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Acral dysostosis with facial and genital abnormalities
- Costovertebral segmentation defect with mesomelia (formerly)
- Fetal face syndrome
- Mesomelic dwarfism-small genitalia syndrome
- Robinow dwarfism
- Robinow's syndrome
- Robinow-Silverman syndrome
- Robinow-Silverman-Smith syndrome
References
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Robinow syndrome, autosomal dominant 1. Retrieved September 5, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C4551475/
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Robinow syndrome, autosomal dominant 2. Retrieved September 5, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C4225363/
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Robinow syndrome, autosomal dominant 3. Retrieved September 5, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C4225164/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Robinow syndrome. Retrieved September 5, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/312/robinow-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ROBINOW SYNDROME, AUTOSOMAL DOMINANT 1. Retrieved September 5, 2022 from https://omim.org/entry/180700
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ROBINOW SYNDROME, AUTOSOMAL DOMINANT 2. Retrieved September 5, 2022 from https://omim.org/entry/616331
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ROBINOW SYNDROME, AUTOSOMAL DOMINANT 3. Retrieved September 5, 2022 from https://omim.org/entry/616894
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ROBINOW SYNDROME, AUTOSOMAL RECESSIVE 1; RRS1. Retrieved September 5, 2022 from https://omim.org/entry/268310
- U.S National Library of Medicine. Robinow syndrome. Retrieved September 5, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/robinow-syndrome/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Robinow Syndrome. Retrieved September 5, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/robinow-syndrome/
- Orphanet. Robinow Syndrome. Retrieved September 5, 2022 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=EN&Expert=97360
- Cleveland Clinic. Robinow Syndrome. Retrieved September 5, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/23410-robinow-syndrome
- MalaCards. Robinow Syndrome. Retrieved September 5, 2022 from https://www.malacards.org/card/robinow_syndrome
- Sigmar Stricker, Verena Rauschenberger, Alexandra Schambony. Chapter Four - ROR-Family Receptor Tyrosine Kinases. Publish in 2017, https://doi.org/10.1016/bs.ctdb.2016.09.003