Loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh
Loạn dưỡng mỡ (lipodystrophy) là bệnh hiếm gặp với biểu hiện thiếu mô mỡ toàn thân. Mô mỡ hiện diện tại nhiều nơi trên cơ thể, bao gồm bên dưới da và xung quanh các cơ quan nội tạng. Chúng dự trữ chất béo để cung cấp năng lượng cho cơ thể, đồng thời đóng vai trò như lớp đệm. Rối loạn phân bố mỡ toàn thân bẩm sinh thuộc nhóm nhóm các rối loạn dưỡng mỡ. Người bệnh bị mất mô mỡ, nên chất béo được lưu trữ tại những nơi khác trong cơ thể ví dụ trong gan và cơ, từ đó phát sinh các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Bệnh được chia thành hai dạng dựa vào nguyên nhân di truyền:
- Loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh (congenital generalized lipodystrophy)
- Loạn dưỡng mỡ một phần gia đình (familial partial lipodystrophy)
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng của loạn dưỡng mỡ bẩm sinh thường biểu hiện rõ ràng ngay từ khi mới sinh hoặc trong năm đầu sau sinh. Đặc điểm phổ biến nhất là kháng insulin, khi các mô trong cơ thể không thể nhận ra insulin - hormone điều chỉnh đường huyết. Nó có thể phát triển thành bệnh tiểu đường.
Đa số người bệnh có mức chất béo trung tính triglyceride trong máu cao dẫn đến hình thành u vàng phát ban (eruptive xanthomas) và viêm tuyến tụy. Ngoài ra, chứng loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh khiến chất béo tích tụ trong gan (gan nhiễm mỡ), dẫn đến gan to và suy gan. Một số người bệnh phát triển bệnh cơ tim phì đại khiến suy tim và loạn nhịp tim, đe dọa đến tính mạng.
Ảnh: U vàng phát ban
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Trẻ mắc chứng loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh có ngoại hình đặc biệt. Chúng trông nhiều cơ bắp vì hầu như không có mô mỡ trong khi mô cơ phát triển quá mức. Thiếu mô mỡ dưới da làm cho vùng xương mắt nổi rõ , bàn tay và bàn chân to, rốn bị lồi. Trẻ có cảm giác thèm ăn tăng lên rõ rệt.
Ảnh: Vùng xương mắt nổi rõ
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Nữ giới mắc bệnh có âm vật to, cơ thể nhiều lông, kinh nguyệt không đều và u nang buồng trứng liên quan đến thay đổi nội tiết tố. Người bệnh phát triển chứng acanthosis nigricans - da ở các nếp gấp và nếp nhăn trên cơ thể dày, sẫm màu và mịn như nhung. Triệu chứng này liên quan đến tăng insulin trong máu.
Bệnh được chia thành bốn loại dựa vào nguyên nhân di truyền. Các loại cũng có một số khác biệt về dấu hiệu và triệu chứng điển hình. Ví dụ, ngoài các đặc điểm được mô tả ở trên, một số người mắc bệnh loại 1 phát triển u nang tại xương dài của cánh tay và chân. Loại 2 liên quan đến thiểu năng trí tuệ mức nhẹ đến trung bình. Loại 3 biểu hiện tăng trưởng chậm, tầm vóc thấp. Loại 4 liên quan đến yếu cơ, chậm phát triển, khớp bất thường, hẹp môn vị và rối loạn nhịp tim nghiêm trọng có thể dẫn đến đột tử.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc chứng loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh ước tính khoảng 1/10.000.000 người trên toàn thế giới. Bệnh thường gặp tại một số vùng ở Lebanon và Brazil. Khoảng 300-500 trường hợp đã được mô tả trong các tài liệu y khoa.
Nguyên nhân
Loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh được chia thành bốn loại:
- Đột biến gen AGPAT2 gây ra loại 1
- Đột biến gen BSCL2 gây ra loại 2
- Đột biến gen CAV1 gây ra loại 3
- Đột biến gen CAVIN1 hoặc PTRF gây ra loại 4
Protein được tạo ra từ các gen này giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và hoạt động của tế bào mỡ - tế bào dự trữ chất béo trong mô mỡ. Đột biến trong bất kỳ gen nào trong số này làm giảm hoặc làm mất chức năng của protein tương ứng, do đó tế bào mỡ giảm phát triển cấu trúc hoặc chức năng khiến cơ thể không thể lưu trữ và sử dụng chất béo đúng cách. Những bất thường này làm rối loạn nội tiết tố và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau của chứng loạn dưỡng mỡ bẩm sinh.
Một số gen liên quan đến chứng loạn dưỡng mỡ bẩm sinh cũng hiện diện trong các tế bào và mô khác. Ví dụ, protein được tạo ra từ gen BSCL2 có mặt trong não, mặc dù chức năng chưa rõ ràng. Mất protein này trong não có thể gây thiểu năng trí tuệ của chứng loạn dưỡng mỡ bẩm sinh loại 2.
Một số người bệnh không mang đột biến trong các gen đã biết. Người ta đang tìm kiếm những biến đổi di truyền khác liên quan đến bệnh.
Chẩn đoán
Người bệnh được khám sức khỏe và thăm hỏi tiền sử gia đình. Người gầy hoặc không thừa cân nhưng mắc bệnh tiểu đường sớm, tăng triglycerid máu nặng, gan nhiễm mỡ, gan lách to, acanthosis nigricans, buồng trứng đa nang có nguy cơ cao mắc loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh.
Một số xét nghiệm chẩn đoán như:
- Xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ glucose, lipid, men gan và axit uric.
- Kết quả xét nghiệm hình ảnh như chụp cộng hưởng từ (MRI) cho thấy mất chất béo.
- Xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen gây loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh. Các liệu pháp chủ yếu hỗ trợ triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
- Thực hiện chế độ ăn nhiều carbohydrate, ít chất béo
- Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng hợp lý
Bệnh nhân cần được khám tim định kỳ nhằm phát hiện biến chứng kịp thời. Các bất thường về tim như block tim hoặc rung tâm nhĩ có thể yêu cầu sử dụng máy tạo nhịp tim. Ghép tim đối với trường hợp suy tim nghiêm trọng.
Dạng di truyền
Chứng loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Loạn dưỡng mỡ toàn thân bẩm sinh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Berardinelli-Seip congenital lipodystrophy
- Berardinelli-Seip syndrome
- Brunzell syndrome (with bone cysts)
- BSCL
- CGL
- Generalized lipodystrophy
- Lipodystrophy, congenital generalized
- Seip syndrome
- Total lipodystrophy
- Congenital lipoatrophic diabetes
References
- Genetic Testing Information.Congenital generalized lipodystrophy (disease). Retrieved August 14, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0221032/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Congenital generalized lipodystrophy. Retrieved August 14, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/13388/congenital-generalized-lipodystrophy
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. LIPODYSTROPHY, CONGENITAL GENERALIZED, TYPE 1. Retrieved August 14, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/13388/congenital-generalized-lipodystrophy
- U.S National Library of Medicine. Congenital generalized lipodystrophy. Retrieved August 14, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/congenital-generalized-lipodystrophy/
- National Organization for Rare Disorders. Congenital generalized lipodystrophy. Retrieved August 14, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/congenital-generalized-lipodystrophy/
- Orphanet. Congenital generalized lipodystrophy. Retrieved August 14, 2022 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=en&Expert=528
- Savitha Shastry, Mauricio R Delgado, Eray Dirik, Mehmet Turkmen, Anil K Agarwal, Abhimanyu Garg. Congenital generalized lipodystrophy, type 4 (CGL4) associated with myopathy due to novel PTRF mutations. Published in September 2010, https://doi.org/10.1002/ajmg.a.33578.
- Malacards. Lipodystrophy, Congenital Generalized, Type 4 (CGL4). Retrieved August 14, 2022 from https://www.malacards.org/card/lipodystrophy_congenital_generalized_type_4
- Nilay Güneşa, Tufan Kutlub, Gonca Topuzlu Tekantc, Ayşe Güler EroğludNil, Çomunoğlu Üstündağe, Birol Öztürkb, Hüseyin Onayf, Beyhan Tüysüza. Congenital generalized lipodystrophy: The evaluation of clinical follow-up findings in a series of five patients with type 1 and two patients with type 4. Published on April 2020, https://doi.org/10.1016/j.ejmg.2019.103819
- Anil K.Agarwal, Abhimanyu Garg. Congenital generalized lipodystrophy: significance of triglyceride biosynthetic pathways. Published on July 2003, https://doi.org/10.1016/S1043-2760(03)00078-X