Hội chứng Bartter
Hội chứng Bartter là một nhóm các bất thường tại thận. Người bệnh suy giảm khả năng tái hấp thu muối, nên họ bị mất cân bằng nồng độ chất điện giải và các phân tử khác trong cơ thể.
Biểu hiện lâm sàng
Một số trường hợp hội chứng Bartter biểu hiện rõ trước sinh. Bệnh có thể biến chứng gây đa ối, làm tăng nguy cơ sinh non.
Trẻ sơ sinh mắc hội chứng Bartter chậm phát triển và nhẹ cân. Trẻ mất lượng natri dư qua nước tiểu, dẫn đến mất nước, táo bón và tăng sản xuất nước tiểu (đa niệu). Đồng thời, một lượng lớn canxi bị mất qua nước tiểu (tăng canxi niệu) gây loãng xương. Canxi lắng đọng tại thận trong quá trình cô đặc nước tiểu dẫn đến suy thận. Hội chứng Bartter cũng làm lượng kali trong máu thấp (hạ kali máu), dẫn đến yếu cơ, chuột rút và mệt mỏi. Một số bệnh nhân mất cân bằng điện giải nghiêm trọng dẫn đến các biến chứng nặng ví dụ như loạn nhịp tim, ngừng tim đột ngột có thể đe dọa tính mạng.
Một số trẻ bị mất thính lực do bất thường tai trong (điếc thần kinh giác quan).
Độ phổ biến
Hội chứng Bartter hiếm gặp, do đó hiện nay tỷ lệ mắc bệnh vẫn chưa được thống kê cụ thể. Tuy nhiên, bệnh phổ biến tại Costa Rica và Kuwait hơn so với các quần thể khác.
Nguyên nhân
Hội chứng Bartter có nguyên nhân do đột biến tại ít nhất bảy gen:
- Đột biến gen SLC12A1 gây ra loại 1
- Đột biến gen KCNJ1 gây ra loại 2
- Đột biến gen CLCNKB gây ra loại 3
- Đột biến gen BSND hoặc đột biến cả hai gen CLCNKA và CLCNKB gây ra loại 4A và 4B, tương ứng
- Đột biến gen MAGED2 gây ra loại 5
Hầu hết các gen liên quan hội chứng Bartter mã hóa các protein cần thiết cho chức năng thận. Một trong những chức năng của thận là duy trì thể tích và thành phần chất lỏng của cơ thể thông qua quá trình tái hấp thu muối và khoáng chất dẫn truyền xung điện trong cơ thể (chất điện giải). Chất điện giải giữ nhiều vai trò quan trọng, bao gồm kích hoạt dây thần kinh, co cơ, tạo năng lượng và hầu hết các phản ứng sinh hóa. Thận duy trì cân bằng điện giải bằng cách lọc máu tại các đơn vị thận.
Đột biến tại bất kỳ gen nào trong số năm gen làm suy giảm khả năng tái hấp thu muối, dẫn đến tăng hàm lượng muối trong nước tiểu. Bất thường trong quá trình vận chuyển muối cũng ảnh hưởng đến quá trình tái hấp thu các ion khác, bao gồm kali và canxi. Mất cân bằng ion trong cơ thể gây ra các đặc điểm chính của hội chứng Bartter.
Một số người mắc hội chứng Bartter chưa xác định được nguyên nhân di truyền. Người ta đang tìm kiếm các gen khác có thể liên quan đến bệnh.
Chẩn đoán
Người bệnh được khám sức khỏe và thăm hỏi tiền sử bệnh gia đình, sau đó họ thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán như sau:
- Xét nghiệm máu: kiểm tra nồng độ chất điện giải (kali, clorua, bicarbonate, magiê, renin và aldosterone) trong huyết thanh.
- Xét nghiệm nước tiểu: kiểm tra nồng độ prostaglandin E2 và các chất điện giải (natri, clorua, kali, canxi và magiê) trong nước tiểu.
- Xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen gây bệnh.
Dạng tiền sản có thể được chẩn đoán trước sinh khi phát hiện đa ối, không có dị tật bẩm sinh liên quan, đồng thời phát hiện thấy nồng độ clorua và aldosterone tăng cao trong nước ối.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn hội chứng Bartter. Các biện pháp hỗ trợ dựa trên triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Họ cần sử dụng một số thuốc và chất bổ sung suốt đời.
- Bổ sung natri và kali clorua giúp điều chỉnh nồng độ chất điện giải.
- Thuốc kháng viêm không steroid như indomethacin, ibuprofen hoặc celecoxib giảm sản xuất nước tiểu.
- Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone hoặc amiloride, sử dụng kết hợp với natri clorua.
- Thuốc ức chế hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosteron bao gồm thuốc đối kháng aldosterone, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế men chuyển. Loại thuốc này ức chế quá trình bài tiết aldosterone từ tuyến thượng thận và tác động của renin đối với thận, làm giảm lượng kali và axit bị mất.
- Người mắc hội chứng Bartter loại 3 cần bổ sung magiê điều trị co thắt cơ hoặc chứng uốn ván.
- Cấy ghép ốc tai điện tử điều trị chứng điếc liên quan đến hội chứng Bartter loại 4A và 4B.
- Bổ sung thực phẩm có nhiều kali vào chế độ ăn của người bệnh.
Dạng di truyền
Hội chứng Bartter chủ yếu di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Hội chứng Bartter do đột biến gen MAGED2 (loại 5) di truyền theo kiểu gen lặn liên kết với nhiễm sắc thể X. Nam giới mang gen bệnh đều mắc bệnh và biểu hiện triệu chứng nghiêm trọng hơn phụ nữ mắc bệnh. Do di truyền liên kết X nên người cha không thể truyền tính trạng liên kết X cho con trai của họ. Tất cả con gái của những người đàn ông bị bệnh sẽ có một nhiễm sắc thể X mang gen đột biến nhưng họ có thể chỉ có các triệu chứng nhẹ.
Phòng ngừa
Với các dạng hội chứng Bartter di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Đồng thời, bệnh có cơ chế di truyền liên kết X phức tạp nên khó phát hiện ở những người phụ nữ chỉ mang một đột biến gen MAGED2 mức nhẹ. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Đồng thời, nhận thức yếu tố nguy cơ như tiền sử bệnh trong gia đình cho phép tầm soát bệnh tốt hơn.
Các tên gọi khác
- Aldosteronism with hyperplasia of the adrenal cortex
- Bartter disease
- Bartter's syndrome
- Juxtaglomerular hyperplasia with secondary aldosteronism
- Salt-losing tubulopathy with secondary hyperaldosteronism
References
- Genetic Testing Information. Antenatal Bartter Syndrome. Retrieved September 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/CN239220/
- Genetic Testing Information. Bartter disease type 4a. Retrieved September 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1865270/
- Genetic Testing Information. Bartter syndrome. Retrieved September 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0004775/
- Genetic Testing Information. Bartter syndrome type 3. Retrieved September 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1846343/
- Genetic Testing Information. Bartter syndrome, type 4b. Retrieved September 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C4310805/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Bartter syndrome. Retrieved September 13, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/5893/bartter-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BARTTER SYNDROME, TYPE 1, ANTENATAL. Retrieved September 13, 2022 from https://omim.org/entry/601678
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BARTTER SYNDROME, TYPE 2, ANTENATAL. Retrieved September 13, 2022 from https://omim.org/entry/241200
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BARTTER SYNDROME, TYPE 3. Retrieved September 13, 2022 from https://omim.org/entry/607364
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BARTTER SYNDROME, TYPE 4A, NEONATAL, WITH SENSORINEURAL DEAFNESS. Retrieved September 13, 2022 from https://omim.org/entry/602522
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BARTTER SYNDROME, TYPE 4A, NEONATAL, WITH SENSORINEURAL DEAFNESS. Retrieved September 13, 2022 from https://omim.org/entry/613090
- U.S National Library of Medicine. Bartter syndrome. Retrieved September 13, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/bartter-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Bartter Syndrome. Retrieved September 13, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/bartters-syndrome/
- Cunha TDS, Hellberg IP. Bartter syndrome: causes, diagnosis, and treatment. Published on 9 November 2018 from https://doi.org/10.2147/IJNRD.S155397