Chứng thất điều giãn mạch
Chứng thất điều giãn mạch (ataxia-telangiectasia) là bệnh di truyền ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch và các hệ cơ quan khác. Hiện nay chưa có phương pháp điều trị bệnh hoàn toàn, một số liệu pháp hỗ trợ làm giảm triệu chứng. Tuổi thọ người bệnh tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Biểu hiện lâm sàng
Trẻ dưới 5 tuổi mất khả năng phối hợp cơ nhiều vùng khác nhau trên cơ thể, một số biểu hiện như:
- Khó di chuyển
- Mất thăng bằng
- Múa giật, giật cơ
- Khó cầm nắm
- Chảy nước dãi
- Nghẹn thở
Đến tuổi vị thành niên, trẻ cần xe lăn hỗ trợ di chuyển. Ngoài ra, người bệnh còn bị nói lắp và khó di chuyển mắt sang hai bên. Trên bề mặt da hoặc trong mắt xuất hiện các cụm mạch máu giãn rộng.
Một số triệu chứng do yếu cơ gây ra như ho yếu làm giảm khả năng đưa dịch tiết ra khỏi đường thở hoặc nuốt bất thường làm tăng nguy cơ hít phải tác nhân lạ vào hệ hô hấp. Đồng thời, người bệnh bị suy giảm hệ miễn dịch dẫn đến viêm phổi, viêm phế quản mãn tính. Một số trường hợp phát triển ung thư (bệnh bạch cầu, ung thư tế bào hệ miễn dịch) và tiểu đường tuýp 2.
Lượng protein alpha-fetoprotein (AFP) trong máu của người bệnh tăng cao. Thông thường, chỉ số này tăng lên trong máu của phụ nữ mang thai nhưng chưa rõ lý do tại sao người mắc chứng thất điều giãn mạch lại tăng AFP.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc bệnh ước tính khoảng 1/40.000 - 1/100.000 người trên toàn thế giới.
Nguyên nhân
Chứng thất điều giãn mạch do đột biến gen ATM gây ra.
Gen ATM cung cấp hướng dẫn tạo ra một loại protein có chức năng kiểm soát quá trình phân chia tế bào và tham gia vào quá trình sửa chữa ADN. Protein này nắm vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể, bao gồm hệ thần kinh và hệ miễn dịch. Protein ATM giúp các tế bào nhận ra chuỗi ADN hư hỏng, rồi kích hoạt enzyme sửa chữa nhằm duy trì tính ổn định của thông tin di truyền trong tế bào.
Đột biến gen ATM làm giảm hoặc loại bỏ hoạt động của protein ATM khiến tế bào không ổn định rồi chết, trong đó có tế bào tiểu não. Do đó, người bệnh thường xuất hiện một số vấn đề về chuyển động đặc trưng của chứng thất điều giãn mạch. Ngoài ra, những chuỗi ADN hư hỏng bị đứt gãy rồi tích dụ, dẫn đến hình thành tế bào ung thư.
Chẩn đoán
Bệnh được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng, đánh giá tiền sử bệnh cá nhân và gia đình.
Người nghi ngờ mắc bệnh cần thực hiện thêm một số xét nghiệm như:
- Xét nghiệm máu
- Chụp cộng hưởng từ ( MRI)
- Xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen ATM
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị chứng thất điều giãn mạch. Mục tiêu điều trị bệnh hướng tới kiểm soát triệu chứng cụ thể của từng trường hợp.
Người bị nhiễm trùng đường hô hấp nên điều trị bằng kháng sinh, truyền IVIg, sử dụng chất chống oxy hóa hoặc hormone chống viêm. Một số trường hợp khó nuốt cần đặt ống thông dạ dày tránh bị nghẹn. Bên cạnh đó, người bệnh cần được tầm soát ung thư và bệnh tiểu đường định kỳ. Họ thường tăng độ nhạy cảm với xạ trị và hóa trị. Điều trị không đúng phương pháp có thể gây độc hoặc tử vong cho bệnh nhân.
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Khoảng 1% dân số Hoa Kỳ mang một bản sao gen đột biến và một bản sao bình thường của gen ATM trong mỗi tế bào. Mặc dù không mắc chứng thất điều giãn mạch, họ có nguy cơ cao phát triển ung thư và bệnh tim hơn những người không mang biến thể gen ATM. Phụ nữ mang gen gây bệnh có nguy cơ phát triển ung thư vú.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền lặn đột biến gen ATM, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- A-T
- Ataxia telangiectasia syndrome
- ATM
- Louis-Bar syndrome
- Telangiectasia, cerebello-oculocutaneous
- Immunodeficiency with ataxia telangiectasia
References
- Genetic Testing Information. Ataxia-telangiectasia syndrome. Retrieved January 30, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0004135/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Ataxia telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/5862/ataxia-telangiectasia
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ATAXIA-TELANGIECTASIA. Retrieved January 30, 2023 from https://omim.org/entry/208900
- U.S National Library of Medicine. Ataxia-telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/ataxia-telangiectasia/
- Cancer.Net. Ataxia-telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://www.cancer.net/cancer-types/ataxia-telangiectasia
- Cleveland Clinic. Ataxia-telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/23415-ataxia-telangiectasia
- Merck Manual (Consumer Version). Ataxia-telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://www.merckmanuals.com/professional/immunology-allergic-disorders/immunodeficiency-disorders/ataxia-telangiectasia
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Ataxia Telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://www.ninds.nih.gov/health-information/disorders/ataxia-telangiectasia
- National Organization for Rare Disorders. Ataxia Telangiectasia. Retrieved January 30, 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/ataxia-telangiectasia/?filter=ovr-ds-resources
- Demuth I, Dutrannoy V, Marques W Jr, Neitzel H, Schindler D, Dimova PS, Chrzanowska KH, Bojinova V, Gregorek H, Graul-Neumann LM, von Moers A, Schulze I, Nicke M, Bora E, Cankaya T, Olah E, Kiss C, Bessenyei B, Szakszon K, Gruber-Sedlmayr U, Kroisel PM, Sodia S, Goecke TO, Dork T, Digweed M, Sperling K, de Sa J, Lourenco CM, Varon R. New mutations in the ATM gene and clinical data of 25 AT patients. Neurogenetics. 2011 Nov;12(4):273-82. doi: 10.1007/s10048-011-0299-0