Hội chứng Alström
Hội chứng Alström là bệnh di truyền hiếm gặp, bệnh ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ thể. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh bắt đầu nhiều ở trẻ nhỏ tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện ở giai đoạn muộn hơn.
Biểu hiện lâm sàng
Hội chứng Alström có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan khác nhau trong cơ thể. Các triệu chứng đặc trưng, mức độ nghiêm trọng và tốc độ tiến triển của bệnh khác nhau theo từng người, ngay cả với thành viên cùng một gia đình. Một số triệu chứng có thể xuất hiện trong tuần đầu tiên khi được sinh, những triệu chứng khác sẽ phát triển khi đến tuổi vị thành niên hoặc lúc bắt đầu trưởng thành.
Bất thường thị lực và thính giác
Người mắc hội chứng Alström thường có bất thường về thị lực, gọi là hội chứng loạn dưỡng tế bào nón gây bất thường chức năng võng mạc xảy ra ở giai đoạn sơ sinh đến 15 tháng tuổi. Võng mạc chuyển đổi ánh sáng đi vào mắt từ dây thần kinh thị giác gửi đến não thành tín hiệu điện rồi tạo ra hình ảnh được nhìn thấy. Trường hợp người mắc bệnh, các tế bào trong võng mạc suy giảm chức năng chuyển đổi ánh sáng thành các xung thần kinh gây mất thị lực. Ngoài ra, mắt người bệnh có thể nhạy cảm nghiêm trọng với ánh sáng (sợ ánh sáng) và mắt chuyển động nhanh, không tự chủ (rung giật nhãn cầu). Mức độ bệnh tiến triển và suy giảm thị lực khác nhau ở từng người. Một số trường hợp thủy tinh thể của mắt có thể mờ dần (đục thủy tinh thể). Theo thống kê, thị lực của bệnh nhân giảm dần trong 10–20 năm tuổi và mù lòa ở độ tuổi thanh thiếu niên hoặc cần đọc chữ lớn khi ở độ tuổi 30.
Người mắc hội chứng Alström thường có bất thường thị lực gọi là hội chứng lúc mới sinh, bệnh nhân có thính giác bình thường. Tuy nhiên, khoảng 70% người bệnh bị giảm thính lực cả hai bên tai trong 10 năm đầu đời. Mất thính giác thần kinh giác quan do suy giảm khả năng truyền tín hiệu đầu vào đến não.
Một số trường hợp, người bệnh mắc các biến chứng bao gồm nhiễm trùng tai mãn tính hoặc viêm tai giữa cấp tính. Bên trong tai, chất lỏng đặc và dính tích tụ phía sau màng nhĩ gây suy giảm hoặc mất thính lực do tắc nghẽn sóng âm thanh. Trẻ mắc hội chứng Alström phát triển trí thông minh bình thường, ảnh hưởng không đáng kể. Một số trẻ có thể phát triển chậm những hoạt động như bò, đi, kỹ năng ngôn ngữ hoặc khó học tập.
Bất thường cân nặng và chiều cao
Cân nặng trẻ lúc sinh bình thường nhưng có thể ăn vượt quá nhu cầu nhằm thỏa mãn cơn đói, trẻ tăng cân nhanh trong những năm đầu đời. Một số trẻ phát triển chứng béo phì. Mô mỡ phân bố không đồng đều, tập trung vùng bụng và ngực nhiều hơn ở cánh tay và chân. Càng lớn tuổi, cân nặng của người bệnh giảm dần về mức trung bình.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao của bệnh nhân bình thường, đến tuổi vị thành niên bắt đầu chững lại.
Bất thường tim
Hơn 60% trẻ mắc hội chứng Alström phát triển bệnh cơ tim giãn nở do suy yếu cơ tim. Cơ tim đóng vai trò quan trọng để tạo các bức tường của buồng tim. Giai đoạn đầu, bệnh không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nhưng theo thời gian sẽ làm suy yếu hoạt động bơm máu của tim, cản trở máu lưu thông qua phổi và các bộ phận khác, tụ chất lỏng trong tim gây suy tim sung huyết.
Các triệu chứng và khả năng phát hiện bệnh phụ thuộc vào mức độ suy tim, độ tuổi và các yếu tố khác. Ví dụ, ở một số trẻ sơ sinh, dấu hiệu suy tim có thể bao gồm:
- Khó bú
- Chán ăn
- Đau bụng
- Tăng cân chậm
- Cáu kỉnh
- Đổ mồ hôi nhiều
- Khó thở, nhịp thở nhanh
- Da, niêm mạc xanh xao do lượng oxy lưu thông thấp bất thường
Bất thường đường huyết
Người mắc hội chứng Alström thường phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2. Cơ thể sản xuất insulin từ tuyến tụy nhằm nhằm điều chỉnh lượng glucose trong máu, glucose được thúc đẩy di chuyển vào các tế bào sản xuất năng lượng hoặc vào gan và các tế bào mỡ để dự trữ. Tuy nhiên, cơ thể người bệnh kháng lại insulin khiến tuyến tụy sản sinh nhiều insulin hơn dẫn đến lượng insulin trong máu cao bất thường. Đồng thời, cơ thể không hấp thu glucose làm tăng đường huyết trong máu và nước tiểu. Do đó, một số triệu chứng khởi phát xuất hiện như đi tiểu nhiều và khát nước.
Bất thường da
Một số trường hợp bệnh nhân mắc biến chứng về da gọi là bệnh gai đen (acanthosis nigricans). Trên cơ thể người bệnh xuất hiện những vệt màu từ nâu nhạt đến đen ở vùng cổ, nách, bẹn và dưới bầu ngực. Lúc đầu, vùng da bệnh có thể chỉ đổi sang màu xám, nhìn có vẻ như dính bẩn, theo thời gian lớp da đó sẽ đen dần lên, đặc trưng bởi hiện tượng dày sừng và tăng sắc tố ở các nếp gấp, khi sờ có cảm giác như sờ vào vải nhung.
Tăng lipid máu
Tăng lipid máu đặc trưng bởi tăng nồng độ triglyceride trong máu. Một số người bệnh có nguy cơ tăng nhanh chất béo trung tính, có thể gây viêm tuyến tụy, biểu hiện các triệu chứng như:
- Đau bụng
- Ớn lạnh
- Vàng da
- Suy nhược cơ thể
- Sụt cân
Bất thường nội tiết tố
Suy tuyến sinh dục phát triển ở cả nam và nữ giới mắc hội chứng Alström. Nam giới mắc bệnh có thể bị giảm sản xuất hormone ở tinh hoàn, gây trì hoãn quá trình dậy thì. Một số trường hợp mắc bệnh phát triển ngực to bất thường (nữ hóa tuyến vú). Nữ giới mắc bệnh nhưng biểu hiện không rõ ràng. Cho đến giai đoạn dậy thì, họ thường bị hội chứng đa nang, dẫn đến kinh nguyệt không đồng đều hoặc không có, da nhờn dễ bị mụn trứng cá, u nang buồng trứng.
Bất thường hệ tiết niệu
Các bất thường về tiết niệu có thể do bàng quang hoạt động kém hoặc quá mức, bao gồm:
- Không thể điều khiển các cơ bàng quang hoặc đường tiết niệu gây tiểu không tự chủ hoặc bí tiểu
- Giảm lưu lượng tiểu
- Tăng thời gian giữa các lần đi tiểu
- Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát
Rối loạn chức năng thận tiến triển chậm khởi phát ở tuổi thiếu niên hoặc trưởng thành, hầu hết không gây ra triệu chứng. Hai dấu hiệu phổ biến của bệnh thận là đi tiểu nhiều và khát nước. Bệnh có thể tiến triển nặng hơn cuối cùng gây ra suy thận giai đoạn cuối.
Bất thường hệ hô hấp
Trẻ em mắc nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính sớm, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn, viêm xoang mãn tính, ho khan và viêm phế quản hoặc viêm phổi tái phát.
Các biến chứng phổi nghiêm trọng hơn có thể xảy ra bao gồm tăng áp động mạch phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hội chứng suy hô hấp cấp tính và khí phế thũng.
Bất thường gan
Một số trường hợp người bệnh bị gan to bất thường. Mức độ nghiêm trọng của các bệnh ở gan có thể từ tăng men gan thường gặp ở trẻ em đến bệnh gan nhiễm mỡ. Viêm gan nhiễm mỡ xuất hiện do chất béo tích tụ trong gan và thường liên quan đến bệnh tiểu đường hoặc béo phì.
Bất thường ở gan có thể tiến triển thành xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to bất thường, tích tụ chất lỏng trong khoang bụng gây cổ trướng và cuối cùng suy gan ở độ tuổi 20-30.
Các biến chứng nghiêm trọng khác của bệnh gan bao gồm:
- Giãn tĩnh mạch thực quản: các mạch máu ở họng bị tổn thương, sưng tấy làm mạch máu dễ chảy máu và có thể bị vỡ gây biến chứng chảy máu nguy hiểm đến tính mạng.
- Bệnh não gan (hay bệnh hôn mê gan) là bệnh mấy chức năng não thứ phát xảy ra khi ở người mắc bệnh gan mãn tính.
Các bất thường khác
Lượng hormone tăng trưởng thấp có thể dẫn đến tầm vóc thấp, tăng huyết áp, giảm hoạt động tuyến giáp và suy giáp, rụng tóc, trào ngược dạ dày thực quản, đau vùng thượng vị (vùng dưới xương ức), cong vẹo cột sống.
Một loạt các triệu chứng về hành vi thần kinh bao gồm co giật, giảm phản xạ, phản ứng quá mức khi giật mình, đau cơ hoặc khớp không rõ nguyên nhân và loạn trương lực cơ.
Độ phổ biến
Hội chứng Alström ảnh hưởng cả nam lẫn nữ với tỷ lệ ngang nhau. Tuy tỷ lệ mắc bệnh vẫn chưa được xác định chính xác, ước tính khoảng từ 1/1.000.000 đến 1/10.000 do hội chứng Alström không được phát hiện hoặc chẩn đoán sai nên khó thống kê tần suất thực.
Nguyên nhân
Bệnh gây ra bởi các đột biến gen ALMS1. Gen ALMS1 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein ALMS1, nó tham gia hình thành lông mao, kiểm soát chu kì tế bào và vận chuyển nội bào. Đột biến gen ALMS1 tạo ra protein ALMS1 ngắn bất thường và không hoạt động.
Tuy chức năng vẫn chưa rõ ràng, protein ALMS1 thường hiện diện với mức độ thấp trong hầu hết các mô. Vì vậy biểu hiện bệnh tại nhiều bộ phận của cơ thể có thể do mất chức năng của protein này.
Chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng Alström thực hiện dựa trên đánh giá lâm sàng và các dấu hiệu đặc trưng. Ví dụ như loạn dưỡng hình nón, suy giảm thính lực và thần kinh giác quan, bệnh cơ tim, béo phì, rối loạn chức năng thận, tiểu đường và một loạt các xét nghiệm chuyên biệt.
Người nghi ngờ mắc hội chứng Alström nên được khám sức khỏe toàn diện nhằm phát hiện khả năng có các bất thường về tim, nội tiết, thận liên quan bệnh.
Quá trình chẩn đoán có thể gặp khó khăn vì một số triệu chứng khởi phát chậm (gồm tiểu đường, bệnh cơ tim, bệnh thận) hoặc không có biểu hiện rõ ràng phân biệt hội chứng Alström với hội chứng tương tự như hội chứng Bardet-Biedl hoặc Laurence-Moon.
Xét nghiệm di truyền phát hiện các đột biến gen ALMS1. Xét nghiệm có thể phát hiện đột biến ALMS1 ở khoảng 70-80% người gốc Bắc Âu và khoảng 40% người thuộc các chủng tộc khác trên toàn thế giới.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị bệnh cụ thể mà chủ yếu hướng đến triệu chứng của từng người bệnh.
Thị giác
Chứng sợ ánh sáng điều trị bằng cách sử dụng kính thuốc có màu. Nếu thị lực bị ảnh hưởng nhiều do đục thủy tinh thể có thể phẫu thuật loại bỏ. Độ hiệu quả của phẫu thuật thường phụ thuộc vào mức độ tổn thương của võng mạc. Sử dụng thiết bị hỗ trợ thị lực cho người bệnh tận dụng tối đa thị lực còn lại, máy đọc sách nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thính giác
Người mất thính giác có thể sử dụng máy trợ thính. Trường hợp bệnh nhân viêm tai giữa kèm tràn dịch cần phẫu thuật cắt màng nhĩ giải phóng chất lỏng. Một số trường hợp khác có thể cấy ghép ốc tai điện tử kích thích các sợi thần kinh của tai trong giúp cải thiện thính giác.
Nội tiết tố
Một chế độ ăn và chương trình tập thể dục phù hợp có thể giúp kiểm soát béo phì, bệnh tiểu đường và bệnh không dung nạp glucose.
Tăng triglycerid máu có thể được điều trị bằng chế độ ăn ít chất béo hoặc thuốc hạ lipid máu. Các bất thường về tim có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc bao gồm:
- Thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn beta làm giãn mạch máu, do đó làm giảm huyết áp và giảm áp lực lên tim bơm máu đi khắp cơ thể
- Thuốc lợi tiểu thúc đẩy bài tiết nước và natri ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
- Các loại thuốc như digoxin làm tăng hiệu quả co bóp cơ tim và tạo nhịp tim đều đặn hơn
Đến giai đoạn dậy thì, trẻ mắc bệnh cần được đánh giá xem có điều trị liệu pháp điều chỉnh nội tiết tố hay không:
- Suy sinh dục nam nên được điều trị bằng testosterone duy trì tình dục, sức mạnh cơ bắp và sức khỏe của xương
- Suy giáp điều trị bằng L-thyroxine - hormone tuyến giáp
- Bệnh nhi có thể được điều trị bằng hormone tăng trưởng tái tổ hợp thúc đẩy quá trình phát triển tuyến tính
Một số biến chứng ở phụ nữ như kinh nguyệt không đều, buồng trứng đa nang và hội chứng tăng tiết androgen có thể điều trị bằng estrogen và progestin. Phụ nữ bị thừa cân, mắc bệnh tiểu đường có thể điều trị bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và thuốc tăng tiết insulin như metformin.
Gan
Điều trị biến chứng liên quan đến gan:
- Thuốc chẹn beta: điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Kỹ thuật tạo shunt cửa hay thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh: sử dụng điều trị khi các phương pháp khác không có hiệu quả. Phương pháp đặt một ống kim loại nhỏ (ống stent) vào gan tạo ra đường thông nhân tạo từ tĩnh mạch cửa đến tĩnh mạch gan cải thiện lưu lượng máu. TIPS giảm nguy cơ chảy máu tĩnh mạch do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Chích xơ tĩnh mạch là phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch nông bằng cách tiêm thuốc gây xơ vào tĩnh mạch nhằm gây ra phản ứng viêm tĩnh mạch do hóa chất, kết hợp với ép đè để các thành tĩnh mạch dính vào nhau. Khi đó tĩnh mạch sẽ không còn máu và được loại bỏ.
- Ghép gan áp dụng đối với bệnh nhân có biến chứng gan nặng.
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng Alström. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Bệnh di truyền lặn đột biến gen ALMS1, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Các tên gọi khác
- ALMS
- Alstrom syndrome
- Alstrom-Hallgren syndrome
References
- Genetic Testing Information. Alström syndrome. Retrieved June 13, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0268425/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Alström syndrome. Retrieved July 18, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/5787/alstrom-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ALSTROM SYNDROME; ALMS. Retrieved July 18, 2022 from https://omim.org/entry/203800
- U.S National Library of Medicine. Alström syndrome. Retrieved December June 13, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/alstrom-syndrome
- National Organization for Rare Disorders. Alström Syndrome. Retrieved July 28, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/alstrom-syndrome/
- Very Well health. An Overview Of Alport Syndrome. Retrieved July 28, 2022 from https://www.verywellhealth.com/alport-syndrome-overview-4176361
- Diabetes UK. Alström Syndrome. Retrieved July 28, 2022 from https://www.diabetes.org.uk/diabetes-the-basics/other-types-of-diabetes/alstrom-syndrome
- National Library of Medicine. Alström Syndrome. Retrieved July 28, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3137007/
- Alström Syndrome International. Alström Syndrome. Retrieved July 28, 2022 from https://www.alstrom.org/