Loạn sản ngực gây ngạt
Loạn sản ngực gây ngạt (còn gọi là hội chứng Jeune) là bệnh di truyền ảnh hưởng đến quá trình phát triển của xương. Bệnh có thể đe dọa đến tính mạng do các biến chứng liên quan đến hô hấp.
Biểu hiện lâm sàng
Người bệnh thường có triệu chứng hẹp lồng ngực, xương sườn ngắn, xương cánh tay và chân ngắn, tầm vóc thấp và tật thừa ngón. Ngoài ra, người bệnh cũng gặp phải các dị tật xương khác như dị dạng xương đòn, xương chậu, đầu xương dài của tay và chân có hình nón. Trẻ khi sinh ra có lồng ngực hình chiếc chuông gây cản trở quá trình phát triển của phổi.
Các triệu chứng ảnh hưởng đến chức năng thở gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc tử vong khi còn nhỏ. Tuy nhiên, người sống sót sau vài năm đầu có thể cải thiện chứng hẹp lồng ngực và chức năng thở theo tuổi tác. Một số người bệnh biểu hiện triệu chứng nhẹ hơn, ví dụ như thở nhanh hoặc khó thở. Họ có thể sống đến tuổi trưởng thành.
Một số biến chứng khác có thể gặp, bao gồm:
- Suy thận
- Dị tật tim
- Hẹp thanh quản
- Bệnh gan
- U nang tuyến tụy
- Bệnh về răng và mắt (chứng loạn dưỡng võng mạc)
Độ phổ biến
Loạn sản ngực gây ngạt là bệnh di truyền hiếm gặp. Tỉ lệ mắc bệnh ước tính khoảng 1/100.000–1/130.000 người.
Nguyên nhân
Đến nay, người ta đã tìm ra đột biến trong 24 gen gây ra chứng loạn sản ngực gây ngạt, bao gồm IFT43, IFT52, IFT80, IFT81, IFT122, IFT140, IFT172, WDR19, WDR34, WDR35, WDR60, DYNC2H1, DYNC2LI1, CEP120, NEK1, TTC21B, TCTEX1D2, INTU, TCTN3, EVC1/2 và KIAA0586, KIAA0753. Khoảng 70% trường hợp bệnh do đột biến các gen đã biết, trong đó 50% trường hợp mắc bệnh do đột biến gen DYNC2HI.
Những gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tham gia vào quá trình vận chuyển nội sao (Intraflagellar Transport - IFT) nhằm lắp ráp và duy trì cấu trúc lông mao. Chúng nắm vai trò quan trọng trong nhiều đường tín hiệu hóa học khác nhau, bao gồm những phản ứng thuộc Sonic Hedgehog - đường truyền tín hiệu cho quá trình tăng sinh và biệt hóa của tế bào tạo sụn, xương.
Các đột biến gen làm gián đoạn quá trình lắp ráp hoặc ảnh hưởng đến chức năng bình thường của lông mao. Do đó, lông mao bị thiếu hoặc biểu hiện bất thường trong nhiều loại tế bào khác nhau. Người ta cho rằng những bất thường với lông mao làm thay đổi tín hiệu của một số đường truyền dẫn đến các triệu chứng của bệnh loạn sản ngực gây ngạt. Lông mao bất thường trong các mô thận, gan và võng mạc cũng gây ra những triệu chứng hiếm gặp của bệnh.
Chẩn đoán
Người bệnh được khám sức khỏe và kiểm tra triệu chứng lâm sàng, kết hợp với xét nghiệm hình ảnh đánh giá bất thường xương sườn, xương chậu và các chi. Xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen nhằm chẩn đoán bệnh. Phụ nữ mang thai có thể phát hiện bệnh bằng siêu âm trước sinh.
Điều trị
Các liệu pháp điều trị chủ yếu kiểm soát nhiễm trùng đường hô hấp và theo dõi chức năng gan thận thường xuyên. Nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp giảm dần sau hai tuổi.
Năm 2004, FDA chấp thuận phương pháp cấy ghép xương sườn giả bằng chất liệu titanium (Vertical Expandable Prosthetic Titanium Rib - VEPTR) để điều trị hẹp lồng ngực bẩm sinh. VEPTR kéo thẳng cột sống và tách các xương sườn giúp phổi phát triển và chứa đủ không khí để thở. Chiều dài của thiết bị có thể được điều chỉnh khi bệnh nhân lớn lên.
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng bố mẹ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Loạn sản ngực gây ngạt di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con.
Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Asphyxiating thoracic chondrodystrophy
- Asphyxiating thoracic dysplasia
- ATD
- Chondroectodermal dysplasia-like syndrome
- Infantile thoracic dystrophy
- Jeune syndrome
- Jeune thoracic dysplasia
- Jeune thoracic dystrophy
- Thoracic asphyxiant dystrophy
- Thoracic-pelvic-phalangeal dystrophy
References
- Genetic Testing Information. Jeune thoracic dystrophy Retrieved October 12, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0265275/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Jeune syndrome. Retrieved October 12, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3049/jeune-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. SHORT-RIB THORACIC DYSPLASIA 1 WITH OR WITHOUT POLYDACTYLY. Retrieved October 12, 2022 from https://omim.org/entry/208500
- U.S National Library of Medicine. Asphyxiating thoracic dystrophy. Retrieved October 12, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/asphyxiating-thoracic-dystrophy/
- Orphanet. Jeune syndrome. Retrieved October 12, 2022 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=en&Expert=474
- MalaCards. Asphyxiating Thoracic Dystrophy (ATD). Retrieved October 12, 2022 from https://www.malacards.org/card/asphyxiating_thoracic_dystrophy
- National Organization for Rare Disorders. Asphyxiating Thoracic Dystrophy. Retrieved October 12, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/dystrophy-asphyxiating-thoracic/
- Lachlan Stranks, Simone Barry, and Aeneas Yeo. A curious case of asphyxiating thoracic dystrophy in an adult. Published December, 2021 https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8580865/
- Beyhan Tüysüz, Safa Bariş, Figen Aksoy, Riza Madazli, Savaş Ungür, Lale Sever. Clinical variability of asphyxiating thoracic dystrophy (Jeune) syndrome: Evaluation and classification of 13 patients. Published August, 2009 https://doi.org/10.1002/ajmg.a.32962