Rối loạn liên quan MYH9
Rối loạn liên quan MYH9 (MYH9-related disorder) gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng bao gồm các vấn đề chảy máu, mất thính giác, bệnh thận và đục thủy tinh thể. Mỗi trường hợp mắc bệnh biểu hiện triệu chứng khác nhau và có thể không bao gồm tất cả triệu chứng đã nêu.
Biểu hiện lâm sàng
Người bệnh bị giảm tiểu cầu dẫn đến những vấn đề về đông máu. Họ dễ xuất hiện các vết bầm tím. Phụ nữ mắc bệnh sẽ chảy máu nhiều bất thường trong kỳ kinh nguyệt (rong kinh). Ngoài ra, tiểu cầu của người bệnh có kích thước lớn hơn bình thường. Chúng khó di chuyển đến các mạch máu nhỏ và mao mạch , dẫn đến giảm mức độ tiểu cầu tại những vùng này làm khả năng đông máu kém.
Ảnh: Mao mạch
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Một số trường hợp bị mất thính giác do bất thường tai trong và có thể khởi phát ngay sau sinh. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng biểu hiện khác nhau, người bệnh mất thính giác nhẹ, ổn định hoặc tiến triển nặng dần.
Ảnh: Cấu trúc tai
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Ước tính 30-70% số người mắc bệnh phát triển các biểu hiện lâm sàng trong giai đoạn đầu tuổi trưởng thành. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là protein hoặc máu trong nước tiểu. Rối loạn liên quan MYH9 ảnh hưởng đến cầu thận , dẫn đến bệnh thận. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành suy thận và suy thận mạn giai đoạn cuối.
Ảnh: Đơn vị thận
Nephron là đơn vị cấu trúc và chức năng của thận. Nephron gồm 2 phần: cầu thận và ống thận.
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Mỗi trường hợp mắc bệnh biểu hiện triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả trường hợp đều bị giảm tiểu cầu. Bệnh nhân có thể bị đục thủy tinh thể ở tuổi trưởng thành và tiến triển nghiêm trọng theo thời gian.
Ảnh: Đục thủy tinh thể
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Rối loạn liên quan MYH9 trước đây được phân thành bốn bệnh riêng biệt bao gồm:
- Bất thường May-Hegglin
- Hội chứng Epstein
- Hội chứng Fechtner
- Hội chứng Sebastian
Những các rối loạn này đều giảm số lượng tiểu cầu và tăng kích thước tiểu cầu. Chúng được phân biệt khi kết hợp với mất thính giác, bệnh thận và đục thủy tinh thể. Sau này, người ta phát hiện ra bốn hội chứng trên có cùng nguyên nhân di truyền, từ đó chúng được hợp nhất thành rối loạn liên quan MYH9.
Độ phổ biến
Tỷ lệ bị rối loạn liên quan MYH9 chưa được xác định rõ. Khoảng hơn 200 gia đình mắc bệnh đã được ghi nhận trên toàn thế giới.
Nguyên nhân
Đột biến gen MYH9 gây ra rối loạn liên quan MYH9. Gen MYH9 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein myosin-9, tiểu đơn vị của protein myosin IIA.
Myosin II được chia thành ba loại bao gồm myosin IIA, myosin IIB và myosin IIC. Chúng hiện diện trên khắp cơ thể và đảm nhiệm các chức năng tương tự nhau. Myosin II giữ vai trò vận động, duy trì hình dạng tế bào và tham gia vào giai đoạn phân chia tế bào chất. Một số tế bào sử dụng nhiều hơn một loại myosin II. Tuy nhiên, tiểu cầu, bạch cầu và một số loại tế bào khác chỉ sử dụng myosin IIA.
Đột biến gen MYH9 thường dẫn đến một phiên bản protein myosin-9 mất chức năng. Protein bất thường không thể tương tác với các tiểu đơn vị khác để hình thành myosin IIA, từ đó ảnh hưởng đến tiểu cầu và bạch cầu. Do thiếu myosin IIA, tế bào tiểu cầu chưa trưởng thành được giải phóng vào máu dẫn đến giảm số lượng tiểu cầu. Ngoài ra, myosin-9 trong bạch cầu không hoạt động kết tụ lại với nhau tạo thành thể vùi. Đây là dấu hiệu đặc trưng của rối loạn liên quan MYH9.
Chẩn đoán
Rối loạn liên quan MYH9 chưa có quy trình chẩn đoán tiểu chuẩn. Bác sĩ dựa vào một số triệu chứng đặc trưng như dễ bầm tím, khó đông máu, mất thính giác hoặc đục thủy tinh thể khi còn trẻ. Ngoài ra, bệnh nhân phát triển bệnh cầu thận, kết hợp dấu hiệu protein niệu Người mắc bệnh thường có lượng tiểu cầu thấp, khoảng dưới 150x109/L. Kết quả kiểm tra máu có thể phát hiện tiểu cầu to bất thường. Phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang vệt máu phết ngoại vi cho thấy thể vùi trong tế bào. Xét nghiệm di truyền xác định đột biến gen MYH9 giúp xác nhận chẩn đoán.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn rối loạn liên quan MYH9. Liệu pháp điều trị dựa theo những triệu chứng cụ thể của mỗi người bệnh. Trường hợp xuất huyết nặng, phụ nữ mang thai hoặc bệnh nhân mắc bệnh khi thực hiện phẫu thuật cần truyền tiểu cầu gấp. Eltrombopag đem lại hiệu quả điều trị, làm tăng số lượng tiểu cầu và ngăn ngừa chảy máu. Đục thủy tinh thể được chỉ định phẫu thuật. Cấy ốc tai điện tử và sử dụng máy trợ thính giúp hỗ trợ khả năng thính giác của bệnh nhân. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin và thuốc ức chế men chuyển làm giảm protein niệu ở những người bị bệnh thận. Lọc máu và ghép thận được cân nhắc cho những trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối. Người bệnh nên xét nghiệm công thức máu thường xuyên, phân tích nước tiểu hàng năm, đánh giá thính giác và nhãn khoa nhằm phòng ngừa biến chứng tiềm ẩn.
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường . Do đó, tế bào mang một bản sao của gen đột biến đủ để gây ra bệnh.
Ảnh: Sơ đồ di truyền gen trội từ cha mẹ sang con
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Phần lớn người mắc rối loạn liên quan MYH9 thừa hưởng đột biến từ cha hoặc mẹ bị bệnh. Khoảng 30% trường hợp do đột biến mới (de novo ) trong quá trình tạo tế bào sinh sản (trứng, tinh trùng) hoặc gia đoạn phát triển phôi sớm. Những bệnh nhân này không có tiền sử bệnh trong gia đình của họ.
Ảnh: Di truyền gen trội - Đột biến mới
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Phòng ngừa
Bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, con sinh ra sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Autosomal dominant MYH9 spectrum disorders
- MYH9-related macrothrombocytopenias
- MYH9RD
References
- Genetic Testing Information. May-Hegglin Anomaly. Retrieved April 18, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0340978/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. MYH9 related thrombocytopenia. Retrieved April 18, 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/180/myh9-related-thrombocytopenia
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. MACROTHROMBOCYTOPENIA AND GRANULOCYTE INCLUSIONS WITH OR WITHOUT NEPHRITIS OR SENSORINEURAL HEARING LOSS. Retrieved April 18, 2023 from https://omim.org/entry/155100
- U.S National Library of Medicine. MYH9-related disorder. Retrieved April 18, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/myh9-related-disorder/
- MalaCards. Myh-9 Related Disease. Retrieved April 18, 2023 from https://www.malacards.org/card/myh_9_related_disease
- National Organization for Rare Disorders. MYH9 related thrombocytopenia. Retrieved April 18, 2023 from https://rarediseases.org/gard-rare-disease/myh9-related-thrombocytopenia/
- Orphanet. MYH9-related disease. Retrieved April 18, 2023 from https://www.orpha.net/consor/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=EN&Expert=182050
- Kunishima S, Saito H. Advances in the understanding of MYH9 disorders. Curr Opin Hematol. 2010 Sep;17(5):405-10. doi: 10.1097/MOH.0b013e32833c069c
- Savoia A, Pecci A. MYH9-Related Disease. 2008 Nov 20 [updated 2021 Feb 18]. In: Adam MP, Mirzaa GM, Pagon RA, Wallace SE, Bean LJH, Gripp KW, Amemiya A, editors. GeneReviews(R) [Internet]. Seattle (WA): University of Washington, Seattle; 1993-2023. Available from http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK2689/