Tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X
Tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X (X-linked Lymphoproliferative disease – XLP) là một bệnh di truyền ảnh hưởng đến hệ miễn dịch và tế bào tạo máu. Phần lớn trường hợp mắc bệnh là nam giới.
Ảnh: Quá trình phát triển của tế bào máu
Nguồn:© 2008 Terese Winslow LLC for the National Cancer Institute
Hơn một nửa số người mắc bệnh có phản ứng miễn dịch quá mức đối với virus Epstein-Barr (EBV)—một loại virus lây nhiễm phổ biến trên người. Trong một số trường hợp, virus này gây ra bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (infectious mononucleosis). Thông thường, sau lần nhiễm trùng EBV đầu tiên, virus vẫn tồn tại trong các tế bào lympho B của hệ miễn dịch. Tuy nhiên, EBV không hoạt động do các tế bào lympho T có khả năng nhận diện và tiêu diệt các tế bào nhiễm virus.
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc hội chứng tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X phản ứng quá mức với virus EBV nên cơ thể sản xuất số lượng lớn các tế bào T, tế bào B và đại thực bào, từ đó hội chứng thực bào máu xuất hiện. Hội chứng này gây sốt và phá hủy tế bào tạo máu trong tủy xương. Ngoài ra, chúng có thể gây tổn thương đến gan, lá lách, tim, thận và các cơ quan khác. Do đó, hội chứng thực bào máu là nguyên nhân chính gây ra các ca tử vong. Đối với một số bệnh nhân mắc tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X, hội chứng thực bào máu hoặc các triệu chứng liên quan có thể xảy ra ngay cả khi không có virus EBV xâm nhiễm.
Khoảng một phần ba người mắc bệnh có xu hướng phát triển thành rối loạn gammaglobulin máu (dysgammaglobulinemia) với nồng độ một số kháng thể trong máu bất thường. Kháng thể là các protein gắn vào phân tử và vi khuẩn lạ nhằm đánh dấu và tiêu diệt chúng. Số lượng kháng thể thay đổi khiến cho những bệnh nhân mắc chứng rối loạn gammaglobulin máu dễ gặp nhiễm trùng tái phát.
Ngoài ra, khoảng một phần ba số người mắc bệnh có nguy cơ mắc ung thư tế bào miễn dịch (lymphoma). Nếu không được điều trị, bệnh nhân mắc hội chứng tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X thường tử vong sớm hoặc chỉ sống đến hết giai đoạn trẻ nhỏ.
Bệnh tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X có thể được chia thành hai loại dựa trên nguyên nhân di truyền cũng như dấu hiệu và triệu chứng bệnh: XLP1 (còn được gọi là XLP cổ điển) và XLP2. Hiện nay, người ta vẫn chưa rõ liệu những người mắc XLP2 có phát triển ung thư hay không nhưng họ có nguy cơ cao mắc hội chứng thực bào máu, có lá lách to và viêm đại tràng. Mặc khác, người ta còn đề xuất XLP2 nên được xem là một căn bệnh độc lập thay vì là một dạng của tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X.
Độ phổ biến
Người ta ước tính tỉ lệ mắc dạng XLP1 khoảng 1/1.000.000 nam giới. Trong khi đó, XLP2 ít phổ biến hơn với tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1/5.000.000 nam giới.
Nguyên nhân
Đột biến gen SH2D1A và XIAP gây ra bệnh tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X. Trong đó, đột biến gen SH2D1A gây ra dạng XLP1 và đột biến gen XIAP gây ra dạng XLP2.
Gen SH2D1A
Gen SH2D1A cung cấp hướng dẫn tạo ra protein SAP có khả năng liên kết với phân tử tín hiệu kích hoạt tế bào lympho (Signaling Lymphocyte Activation Molecule - SLAM), do đó protein này hoạt động như một chất ức chế phân tử tín hiệu liên kết với các tế bào đích. Protein SAP cũng có khả năng liên kết với các phân tử bề mặt liên quan khác trên các tế bào lympho (tế bào T gây độc, tế bào B và tế bào giết tự nhiên), từ đó chúng điều chỉnh đường truyền tín hiệu trong các tế bào này. Protein SAP còn kiểm soát các phản ứng miễn dịch bằng cách kích hoạt quá trình tự hủy (apoptosis) của các tế bào lympho gây độc khi chúng không còn cần thiết.
Một số đột biến gen SH2D1A khiến protein SAP suy giảm chức năng hoặc ngăn chặn hoàn toàn quá trình sản xuất protein. Trong khi các đột biến còn lại tạo ra protein ngắn bất thường khiến chúng có cấu trúc không ổn định và mất chức năng. Do đó, đường tín hiệu trong hệ miễn dịch bị gián đoạn và cơ thể mất khả năng kiểm soát phản ứng khi nhiễm virus EBV. Ngoài ra, các tế bào lympho khiếm khuyết không tự hủy đúng cách theo chu trình tự chết (apoptosis) có thể dẫn đến hình thành lymphoma.
Gen XIAP
Gen XIAP cung cấp hướng dẫn tạo ra protein giúp bảo vệ tế bào khỏi quá trình apoptosis khi đáp ứng với một số tín hiệu nhất định. Đột biến gen XIAP có thể dẫn đến thiếu protein XIAP hoặc làm suy giảm quá trình sản xuất protein nhưng cơ chế gây bệnh vẫn chưa được hiểu rõ. Người ta cũng chưa thể giải thích được tại sao những người mang đột biến gen XIAP và SH2D1A lại có triệu chứng khác nhau.
Chẩn đoán
Bác sĩ thường chẩn đoán bệnh tăng sinh lympho liên-kết-X dựa trên triệu chứng lâm sàng, tiền sử bệnh trong gia đình và các xét nghiệm máu chuyên biệt. Ngoài ra, họ có thể thực hiện xét nghiệm di truyền nhằm xác nhận kết quả chẩn đoán.
Đối với trường hợp bệnh tiến triển thành bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng nặng hoặc viêm gan thể bùng phát (fulminant hepatitis), xét nghiệm hình ảnh có thể thực hiện nhằm kiểm tra gan và lá lách to bất thường. Sau khi bệnh nhân bị lây nhiễm EBV hoặc mắc bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, các xét nghiệm máu có thể ghi nhận nồng độ một số tế bào lympho cao bất thường cũng như thiếu hoặc không có kháng thể đáp ứng với EBV. Trong một số trường hợp, mức độ của các loại kháng thể trong máu và dịch tiết người bệnh thấp hơn nhiều so với bình thường.
Theo ý kiến của các chuyên gia, đối với những gia đình có nam giới mắc hội chứng tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X, các thành viên nam còn lại trong gia đình chưa nhiễm EBV được coi là có nguy cơ cao mắc bệnh. Các thành viên này nên được chẩn đoán ngay nhằm ngăn ngừa các biến chứng đe dọa đến tính mạng. Ngoài ra, trường hợp nam giới được chẩn đoán mắc ung thư hạch Burkitt liên quan đến phần ruột non nối với ruột già (hồi tràng), bệnh nhân và các thành viên nam khác trong gia đình nên tiến hành xét nghiệm chẩn đoán bệnh tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X. Nếu kết quả xét nghiệm xác nhận mắc bệnh, các thành viên nữ trong gia đình cũng nên xét nghiệm nhằm kiểm tra có mang gen đột biến gây bệnh hay không.
Điều trị
Bệnh tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X có tỉ lệ tử vong cao, do đó nam giới mắc bệnh nên điều trị càng sớm càng tốt. Trường hợp người bệnh chưa tiếp xúc với virus EBV, bác sĩ có thể khuyến nghị truyền globulin miễn dịch với kháng thể EBV nhằm ngăn ngừa khởi phát bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cũng như các biến chứng nguy hiểm khác. Trường hợp người bệnh đã tiếp xúc với virus EBV, bác sĩ có thể sử dụng các liệu pháp nhằm ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng cơ hội như sử dụng thuốc kháng hoặc liệu pháp tiêm tĩnh mạch gammaglobulin. Ngoài ra, đối với bệnh nhân phát triển ung thư hạch tế bào B, họ có thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị.
Dạng di truyền
Bệnh tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X được di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể X. Các gen liên quan đến bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X. Nam giới chỉ có một nhiễm sắc thể X, do đó một bản sao mang đột biến trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh. Người cha không thể truyền các đột biến cho con trai. Nữ giới có hai nhiễm sắc thể X, vì vậy đột biến thường phải xảy ra trên cả hai bản sao của gen mới gây ra bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp, phụ nữ mang một bản sao gen SH2D1A hoặc XIAP biến đổi trong mỗi tế bào có thể phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Phòng ngừa
Tăng sinh tế bào lympho liên-kết-X có cơ chế di truyền phức tạp nên khó phát hiện trên những người phụ nữ mang gen bệnh cho đến khi sinh con. Để chủ động phòng ngừa, cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn nhằm hoạch định tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- Duncan disease
- Epstein-Barr virus-induced lymphoproliferative disease in males
- Familial fatal Epstein-Barr infection
- Purtilo syndrome
- Severe susceptibility to EBV infection
- Severe susceptibility to infectious mononucleosis
- X-linked lymphoproliferative syndrome
- XLP
References
- Genetic Testing Information. X-linked lymphoproliferative syndrome. Retrieved February 26, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0549463/
- Genetic Testing Information. X-linked lymphoproliferative disease due to XIAP deficiency. Retrieved February 26, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1845076/
- Genetic Testing Information. X-linked lymphoproliferative disease due to SH2D1A deficiency. Retrieved February 26, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C5399825/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. X-linked lymphoproliferative disease. Retrieved February 26, 2024 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/10915/x-linked-lymphoproliferative-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. LYMPHOPROLIFERATIVE SYNDROME, X-LINKED, 1; XLP1. Retrieved February 26, 2024 from https://omim.org/entry/308240
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. LYMPHOPROLIFERATIVE SYNDROME, X-LINKED, 2; XLP2. Retrieved February 26, 2024 from https://omim.org/entry/300635
- MedlinePlus. X-linked lymphoproliferative disease. Retrieved February 26, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/x-linked-lymphoproliferative-disease/
- National Organization for Rare Disorders. X linked Lymphoproliferative Syndrome. Retrieved February 26, 2024 from https://rarediseases.org/rare-diseases/x-linked-lymphoproliferative-syndrome/