Tiểu ra máu ban đêm
Tiểu ra máu ban đêm (paroxysmal nocturnal hemoglobinuria) phát sinh trong quá trình sống, nên bệnh không di truyền. Bệnh làm tế bào chết sớm và khiến cơ thể mất khả năng sản xuất tế bào máu. Bệnh ảnh hưởng đến cả hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Biểu hiện lâm sàng
Tiểu ra máu ban đêm có thể xuất hiện tại mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, bệnh thường khởi phát trong giai đoạn đầu của tuổi trường thành. Người mắc bệnh biểu hiện triệu chứng đột ngột và tái phát (kịch phát) sau các đợt nhiễm trùng, vận động cường độ cao hoặc căng thẳng. Bệnh khiến tế bào hồng cầu chết sớm hơn so với bình thường (thiếu máu tán huyết). Hemoglobin là protein có chức năng mang oxy trong tế bào máu bị thất thoát. Do đó, bệnh nhân thường có nước tiểu màu đen đặc trưng (hemoglobin niệu). Dấu hiệu này xuất hiện rõ vào buổi sáng.
Tế bào hồng cầu bị phá hủy sớm dẫn đến các triệu chứng của thiếu máu bao gồm:
- Mệt mỏi
- Cơ thể suy nhược
- Da nhợt nhạt
- Thở ngắn, nhịp tim nhanh
Ngoài ra, tiểu ra máu ban đêm còn ảnh hưởng đến tế bào bạch cầu làm người bệnh có nguy cơ cao nhiễm trùng. Những tế bào tiểu cầu cũng có thể bất thường dẫn đến quá trình đông máu bị cản trở. Do dó, bệnh nhân thường hình thành cục máu đông (huyết khối) chủ yếu trong các tĩnh mạch lớn tại bụng. Họ còn khởi phát các đợt xuất huyết nghiêm trọng nhưng thường hiếm gặp.
Tiểu ra máu ban đêm gây ra viêm bất thường. Viêm là phản ứng bình thường của hệ miễn dịch nhằm chống lại các tác nhân ngoại nhiễm như vi khuẩn hay virus. Người bệnh luôn kích hoạt phản ứng viêm gây ra viêm màng não không nhiễm khuẩn tái phát, phát ban da đỏ, ngứa (mề đay), đau khớp và viêm ruột kích thích. Những biểu hiện này thường khởi phát sớm hơn các vấn đề máu.
Tiểu ra máu ban đêm làm tăng nguy cơ phát triển ung thư máu (bệnh bạch cầu leukemia). Người bệnh bị thiếu máu bất sản có thể phát triển tiểu ra máu ban đêm dù đã được điều trị. Trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể tự khỏi nhưng hiếm gặp.
Độ phổ biến
Tiểu ra máu ban đêm là bệnh hiếm gặp. Người ta ước tính tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1–5/1000.000 người. Dạng viêm bất thường do bệnh này chỉ được ghi nhận trên một vài trường hợp.
Nguyên nhân
Đột biến gen PIGA là nguyên nhân cho bệnh lý tiểu ra máu ban đêm. Ngoài ra, đột biến gen PIGT gây ra dạng viêm nhiễm hiếm gặp. Những gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tham gia vào quá trình gắn các protein khác lên màng tế bào thông qua protein neo GPI. Quá trình này cần thiết cho một số đường tín hiệu và bảo vệ tế bào. Protein PIG-A là thành phần tạo ra protein neo GPI, protein PIG-T giúp liên kết các thành phần khác với GPI.
Đối với người bị tiểu ra máu ban đêm, đột biến gen PIGA xuất hiện trong quá trình sống. Những đột biến này không di truyền và chỉ hiện diện trong một số tế bào.
Người mắc bệnh dạng viêm hiếm gặp có đột biến gen PIGT. Tuy nhiên, bệnh khởi phát khi có đột biến soma làm mất bản sao gen PIGT còn lại (con người có hai bản sao gen).
Tiểu ra máu ban đêm xảy ra khi các đột biến gen PIGA hoặc PIGT xuất hiện trong tế bào gốc tạo máu. Những tế bào này hiện diện chủ yếu trong tủy xương. Tế bào gốc bị giảm chức năng của protein PIG-A hoặc protein PIG-T sẽ tạo ra các tế bào máu bất thường.
Thông thường, protein CD55 và CD59 liên kết GPI trên bề mặt tế bào máu nhằm bảo vệ tế bào không bị hệ miễn dịch tấn công. Các tế bào máu bất thường không có những protein này nên chúng bị phá hủy rồi gây ra triệu chứng thiếu máu tán huyết. Ngoài ra, các neo GPI không gắn protein có thể kích hoạt phản ứng viêm trong cơ thể.
Chẩn đoán
Tiểu ra máu ban đêm được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng. Flow cytometry là phương pháp chẩn đoán tiêu chuẩn đối với bệnh. Trong phương pháp này, thuốc thử fluorescent aerolysin (FLAER) có thể liên kết đặc hiệu với neo GPI cho phép đánh giá mức độ protein CD55 và CD59.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn chứng tiểu ra máu ban đêm. Các liệu pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng đời sống bệnh nhân. Thuốc eculizumab (Soliris) được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh. Thuốc này chủ yếu ngăn ngừa hình thành máu đông trong cơ thể. Ngoài ra, ravulizumab (Ultomiris) cũng có thể được chỉ định với tác dụng tương tự.
Dạng di truyền
Tiểu ra máu ban đêm không phải bệnh di truyền. Phần lớn các trường hợp xảy ra do biến mới (denovo) và bệnh nhân thường không có tiền sử bệnh trong gia đình. Dạng bệnh này không di truyền cho thế hệ sau.
Gene PIGA nằm trên nhiễm sắc thể X. Nam giới chỉ có một nhiễm sắc thể X, do đó một bản sao của gen PIGA đột biến trong mỗi tế bào đủ gây ra bệnh. Nữ giới có hai nhiễm sắc thể X. Tuy nhiên trong giai đoạn phát triển phôi sớm, một trong hai nhiễm sắc thể X sẽ bị bất hoạt vĩnh viễn nhằm đảm bảo chỉ có một bản sao nhiễm sắc thể X hoạt động trong mỗi tế bào. Do đó, phụ nữ có một bản sao gen PIGA đột biến cũng có thể gây bệnh.
Ngoài ra, tiểu ra máu ban đêm có thể do đột biến gen PIGT di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh. Người mắc bệnh thường thừa hưởng một bản sao gen đột biến từ bố hoặc mẹ. Tuy nhiên, bệnh khởi phát khi bản sao gen PIGT còn lại cũng bị đột biến.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, con sinh ra sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Hemoglobinuria, paroxysmal
- Marchiafava-Micheli syndrome
- PNH
References
- Genetic Testing Information. Paroxysmal nocturnal hemoglobinuria. Retrieved 22 June 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0024790/?_ga=2.87131487.630110208.1687141173-1635318420.1684225451
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Paroxysmal nocturnal hemoglobinuria. Retrieved 22 June 2023 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/7337/paroxysmal-nocturnal-hemoglobinuria
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. PHOSPHATIDYLINOSITOL GLYCAN ANCHOR BIOSYNTHESIS CLASS A PROTEIN; PIGA. Retrieved 22 June 2023 from https://omim.org/entry/311770
- U.S National Library of Medicine. Paroxysmal nocturnal hemoglobinuria. Retrieved 22 June 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/paroxysmal-nocturnal-hemoglobinuria/#inheritance
- Cleveland Clinic. Paroxysmal Nocturnal Hemoglobinuria. Retrieved 22 June 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/22871-paroxysmal-nocturnal-hemoglobinuria
- Frontiers. Thromboembolic events in patients with paroxysmal nocturnal hemoglobinuria (PNH): Real world data of a Greek nationwide multicenter retrospective study. Retrieved 22 June 2023 from https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fonc.2023.1128994/full
- MalaCards. Paroxysmal Nocturnal Hemoglobinuria (PNH). Retrieved 22 June 2023 from https://www.malacards.org/card/paroxysmal_nocturnal_hemoglobinuria
- MSD Manuals. Paroxysmal Nocturnal Hemoglobinuria (PNH). Retrieved 22 June 2023 from https://www.msdmanuals.com/professional/hematology-and-oncology/anemias-caused-by-hemolysis/paroxysmal-nocturnal-hemoglobinuria-pnh
- National Organization for Rare Disorders. Paroxysmal Nocturnal Hemoglobinuria. Retrieved 22 June 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/paroxysmal-nocturnal-hemoglobinuria/