Poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu
Poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu (poikiloderma with neutropenia) là bệnh di truyền chủ yếu ảnh hưởng đến da và hệ miễn dịch. Biểu hiện đầu tiên của trẻ mắc bệnh là vết phát ban lồi khi trẻ được 6–12 tháng tuổi, sau đó vết phát ban lan dần từ cánh tay, chân đến thân và mặt.
Biểu hiện lâm sàng
Da phát ban
Khi trẻ được hai tuổi, vết phát ban mờ dần. Lúc này, da trẻ xuất hiện các mảng da sáng tối không đều màu (tăng và giảm sắc tố da) và những cụm mạch máu nhỏ nằm dưới da (giãn mạch). Người ta gọi hai triệu chứng này là bệnh poikiloderma .
Các biểu hiện khác bao gồm:
- Dễ gãy răng
- Loãng xương
- Loét da và vết loét khó lành
- Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân
- Viêm da vôi hóa do cặn canxi hình thành nốt nhỏ trên đầu gối, khuỷu tay hoặc tai
Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bị loạn dưỡng móng , biểu hiện qua móng tay hoặc móng chân dày lên và có hình dạng bất thường.
Ảnh: Bệnh poikiloderma sau viêm
Nguồn: medlineplus.gov
Ảnh: Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân
Nguồn: HealthJade.net
Ảnh: (Hình A) Loạn dưỡng móng tại người bệnh Poikiloderma
kèm giảm bạch cầu trung tính
Nguồn: medlineplus.gov
Giảm bạch cầu trung tính
Bạch cầu trung tính có vai trò kháng viêm và chống nhiễm trùng. Do đó, thiếu bạch cầu trung tính kéo dài khiến cơ thể giảm khả năng chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh như vi khuẩn và virus. Vì vậy, người bệnh poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu thường bị nhiễm trùng xoang và viêm phổi tái phát, đặc biệt trong những năm đầu đời khi hệ miễn dịch chưa hoàn thiện.
Bệnh nhân có thể phát triển chứng giãn phế quản. Điều này làm tổn thương đường dẫn khí từ khí quản đến phổi và có thể gây ra nhiều vấn đề liên quan đến hô hấp. Sau giai đoạn trẻ nhỏ, người bệnh sẽ ít bị nhiễm trùng hơn. Tuy nhiên, họ thường xuyên có triệu chứng ho mãn tính hoặc mắc bệnh đường hô hấp phản ứng.
Trong bệnh đường hô hấp, phản ứng xảy ra do co thắt phế quản hoặc hen suyễn, từ đó đường thở co thắt bất thường nhằm đáp ứng với tác nhân kích thích như khói hoặc nhiễm virus. Người bệnh sẽ có biểu hiện ho, thở khò khè và khó thở.
Ảnh: phản ứng viêm
Nguồn: ellepigrafica/Shutterstock.com
Các dấu hiệu khác
Người bệnh xuất hiện các điểm dị biệt trên khuôn mặt như:
- Trán gồ bất thường
- Khoảng cách giữa hai mắt xa nhau
- Giảm sản vùng giữa mặt
- Mũi thấp, xương mũi không phát triển
- Cằm chìa
Ngoài ra, người bệnh có tầm vóc thấp bé và suy sinh dục. Suy sinh dục do quá trình sản xuất hormone điều khiển sự phát triển giới tính trong cơ thể bị bất thường, hay còn gọi là thiểu năng tuyến sinh dục.
Ngoài ra, bệnh có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Một số người bệnh được chẩn đoán mắc ung thư biểu mô tế bào vảy, hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) và bệnh bạch cầu tủy cấp tính (ung thư máu).
Ảnh: Trán nhô ra phía trước
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Khoảng cách giữa hai mắt rộng
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: giảm sản vùng giữa mặt
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Mũi thấp
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Cằm chìa
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institut
Độ phổ biến
Poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu là bệnh di truyền hiếm gặp. Hiện nay, người ta chưa có thống kê cụ thể tỉ lệ mắc bệnh và mới ghi nhận khoảng 100 trường hợp bệnh nhân. Ca bệnh đầu tiên được phát hiện là người Navajo sinh sống tại vùng Tây Nam nước Mỹ, thêm nhiều trường hợp mắc bệnh được ghi nhận trên khắp thế giới.
Nguyên nhân
Đột biến gen USB1 gây ra poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu. Gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra enzyme USB1 có chức năng giống như exonuclease RNA. Exonuclease RNA có chức năng cắt nucleotide ra khỏi phân tử ARN. Quá trình này giúp ổn định và bảo vệ ARN không bị hư hại nhằm đảm bảo quá trình sản xuất protein diễn ra bình thường. Cụ thể hơn, enzyme USB1 bảo vệ phân tử ARN U6.
Ngoài ra, các đồng phân của enzyme USB1 tồn tại trong nhiều mô khác nhau với các vai trò quan trọng. Trong các mô tạo máu, enzyme USB1 tham gia vào quá trình trưởng thành của bạch cầu trung tính. Trong da, enzyme này hiện diện nhiều trong tế bào sản xuất sắc tố , tế bào sừng và cấu trúc nguyên bào sợi. Tuy nhiên, người ta chưa rõ vai trò enzyme USB1 có vai trò như thế nào đối với những tế bào biểu bì này.
Đột biến gen USB1 khiến enzyme bị suy giảm chức năng, từ đó những sai hỏng xảy ra trong phân tử ARN U6. Người ta vẫn đang nghiên cứu để tìm ra mối liên hệ giữa đột biến gen USB1 với triệu chứng bệnh poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu. Tuy nhiên, sự tồn tại của nhiều phiên bản enzyme USB1 khác nhau có thể giúp giải thích nguyên nhân bệnh chủ yếu biểu hiện trên da và ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.
Ảnh: Tế bào hắc tố
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Chẩn đoán
Bác sĩ thường chẩn đoán poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu dựa trên các biểu hiệu lâm sàng như phát ban da dạng poikiloderma sau viêm và giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh. Ngoài ra, người bệnh có thể thực hiện xét nghiệm di truyền nhằm xác nhận kết quả chẩn đoán.
Điều trị
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn bệnh poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu. Các liệu pháp chủ yếu nhằm giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng đời sống bệnh nhân. Người bệnh cần chú ý thay đổi lối sống và kết hợp với sử dụng thuốc
Đối với da, bệnh nhân nên điều trị bằng các biện pháp chăm sóc nhẹ nhàng như sử dụng kem dưỡng ẩm để giảm tình trạng da khô và bong tróc. Người bệnh cần bảo vệ da khỏi tia UV (cả UVA và UVB) cũng như hạn chế tối đa tiếp xúc với ánh nắng nhằm giảm nguy cơ ung thư da.
Trường hợp nghiêm trọng hơn như viêm da, sừng hóa bàn tay, bàn chân gây ngứa, bác sĩ có thể kê đơn thuốc corticosteroid bôi ngoài da hoặc thuốc tẩy sừng để điều trị cho người bệnh.
Thuốc kích thích nhân tố hạt có thể giúp tăng số lượng bạch cầu trung tính nhưng thuốc không làm giảm tần suất nhiễm trùng. Nhiễm trùng xoang, mũi, tai giữa và da cần được điều trị bằng kháng sinh. Bệnh nhân cũng được khuyến nghị tiêm vaccine cúm hàng năm.
Dạng di truyền
Poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, bệnh chỉ biểu hiện khi có cả hai bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường sẽ có bố và mẹ mang một bản sao của gen đột biến, nhưng họ ít khi biểu hiện triệu chứng bệnh.
Phòng ngừa
Bệnh poikiloderma kèm suy giảm bạch cầu di truyền lặn do đột biến gen USB1, cha mẹ mang đột biến dị hợp nên gần như không có biểu hiện bệnh, do đó rất khó phát hiện cho đến khi sinh con. Cha mẹ nên làm xét nghiệm sàng lọc gen lặn để chủ động cho tương lai của con. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Người thuộc nhóm nguy cơ mắc bệnh cần khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Các tên gọi khác
- Immune-deficient poikiloderma
- Clericuzio type poikiloderma with neutropenia
- Poikiloderma with neutropenia, Clericuzio type
References
- Genetic Testing Information. Poikiloderma with neutropenia. Retrieved March 27, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1858723/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Poikiloderma with neutropenia. Retrieved March 27, 2024 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/4085/poikiloderma-with-neutropenia
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. POIKILODERMA WITH NEUTROPENIA; PN. Retrieved March 27, 2024 from https://omim.org/entry/604173
- U.S National Library of Medicine. Poikiloderma with neutropenia. Retrieved March 27, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/poikiloderma-with-neutropenia/
- Cleveland Clinic. Neutropenia. Retrieved March 27, 2024 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21058-neutropenia
- Frontiers. Poikiloderma With Neutropenia and Mastocytosis: A Case Report and a Review of Dermatological Signs. Retrieved March 27, 2024 from https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fmed.2021.680363/full
- National Institute of Health. Poikiloderma with neutropenia: An alternate presentation with dyspigmentation and novel USB1 mutation. Retrieved March 27, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9543344/
- Orphanet. Poikiloderma with neutropenia. Retrieved March 27, 2024 from https://www.orpha.net/en/disease/detail/221046